Sán lá ký sinh ở đâu

Sán lá gan lớn có kích thước 30*10-12mm. Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da... (ký sinh lạc chỗ). Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140*80mm. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.

Sán lá ký sinh ở đâu

(Chukỳ phát triển của sán lá gan lớn)

Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan

- Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.

- Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh. Các kháng thể trong giai đoạn này chủ yếu là IgG.

- SLGL ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.

Giai đoạn xâm nhập vào đường mật

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị.

- Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật.

- Viêm tụy cấp.

- Là yếu tố gây bội nhiễm.

Điều trị

Điều trị đặc hiệu

Thuốc được lựa chọn để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg

- Liều lượng: 10 mg/kg cân nặng. Liều duy nhất. Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.

- Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .

- Tác dụng không mong muốn của thuốc: ngay sau uống thuốc (ngày điều trị đầu tiên) có thể gặp các triệu chứng:

·        Đau bụng vùng hạ sườn phải, có thể đau âm ỉ hoặc thành cơn.

·        Sốt nhẹ

·        Đau đầu nhẹ.

·        Buồn nôn, nôn

·        Nổi mẩn, ngứa.

- Xử trí tác dụng không mong muốn

·        Sử dụng thuốc giảm đau khi đau dữ dội.

·        Thuốc hạ sốt.

·        Thuốc chống dị ứng.

·        Xử trí tuỳ theo các triệu chúng lâm sàng xuất hiện.

Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng trên chỉ thoáng qua, không phải xử trí.

 Điều trị hỗ trợ

- Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. .

- Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6 cm mà điều trị bằng thuốc theo hướng dẫn không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.

 Theo dõi và đánh giá kết quả

- Thời gian theo dõi: người bệnh được theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày kể từ ngày uống thuốc; khám lại sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.

- Các chỉ số đánh giá sau 3, 6 tháng điều trị:

·        Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết.

·        Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm

·        Siêu âm gan: kích thước ổ tổn thương gan giảm.

·        Xét nghiệm phân hoặc dịch mật không còn trứng SLGI~

- Các triệu chứng trên không giảm:

·        Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu xác định là SLGL, cần điều trị bằrlg Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg cân nặng, chia 2 lần uống cách nhau 12 đến 24 giờ.

·        Chú ý: kháng thể có thể tồn tại lâu dài sau điều trị.

Phòng chống bệnh sán lá gan lớn

Nhiễm SLGL liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.

- Truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

·        Không ăn sống các loại rau nọc dưới nước;

·        Không uống nước lã;

·        Người nghi ngờ nhiễm SLGL phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

- Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh SLGL tại vùng lưu hành bệnh.

...

Chi tiết xem ở đây

_

BỆNH SÁN LÁ RUỘT
(Fasciolopsiasis)

ICD-10 B66.5: Fasciolopsiasis
Bệnh sán lá ruột thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

1. Đặc điểm của bệnh:
1.1. Định nghĩa ca bệnh: - Ca bệnh lâm sàng: triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy và có thể phù nề (bụng chướng hoặc phù toàn thân). - Ca bệnh xác định: xét nghiệm phân tìm thấy trứng sán lá ruột.

1.2. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự: các bệnh giun đũa, giun móc/mỏ, hội chứng dạ dày...


1.3. Xét nghiệm: - Loại mẫu bệnh phẩm: phân - Phương pháp xét nghiệm: xét nghiệm phân theo phương pháp trực tiếp hoặc Kato.

2. Tác nhân gây bệnh:


- Tên tác nhân: Fasciolopsis buski - Hình thái: sán lá ruột dài từ 30-70 mm, chiều ngang từ 14-15 mm; hấp khẩu miệng phía trước đầu, có đường kính 510 mm, hấp khẩu bụng có đường kính từ 1,5-2 mm. Trứng của sán lá ruột là một loại trứng lớn trong các trứng giun sán, có chiều dài 125-140 mm, chiều ngang 75-90 mm, có màu sẫm. - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: giống sán lá phổi.

3. Đặc điểm dịch tễ học:

- Bệnh sán lá ruột tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Á và châu Á (Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ...). - Ở Việt Nam, bệnh sán lá ruột chủ yếu phát hiện ở lợn, tỷ lệ nhiễm ở người rất thấp; những vùng có nhiều hồ ao, cây thủy sinh làm thức ăn cho người và gia súc sẽ dễ bị nhiễm bệnh.

4. Nguồn truyền nhiễm:

- Ổ chứa: người và lợn là vật chủ chính của sán lá ruột, trong đó chủ yếu là lợn. - Thời gian ủ bệnh: thời gian từ khi xâm nhập vào cơ thể đến khi thành sán trưởng thành có khả năng gây bệnh mất khoảng 90 ngày. - Thời kỳ lây truyền: sau khoảng 3 tháng, sán lá ruột trưởng thành ký sinh trong ruột và đẻ trứng, trứng sẽ được bài xuất ra ngoài theo phân, nếu được rơi xuống nước sẽ phát triển thành ấu trùng lông và vào ốc thành bào ấu, khoảng 5 tuần sau thành ấu trùng đuôi bám vào các rau thủy sinh và có khả năng lây truyền bệnh.

5. Phương thức lây truyền: Người hoặc lợn ăn phải rau thủy sinh có ấu trùng sán lá ruột chưa được nấu chín, ấu trùng sẽ mất vỏ nang ở tá tràng vật chủ và sau đó bám vào ruột non để ký sinh và trưởng thành.


6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Khi nhiễm sán lá ruột, ngoài những tổn thương tại ruột là nơi ký sinh của sán, những độc tố tiết ra từ sán sẽ gây rối loạn chung có thể làm phù nề toàn thân, tràn dịch ngoại tâm mạc, biến đổi tổ chức ở lách. Bệnh nhân thường bị thiếu máu, số lượng hồng cầu giảm, huyết cầu tố giảm, bạch cầu toan tính tăng lên. Cũng như nhiễm sán lá gan lớn, khi nhiễm sán sau 2 tuần, cơ thể xuất hiện kháng thể kháng sán lá ruột trong huyết thanh của người bệnh.
7. Các biện pháp phòng chống dịch:
7.1. Biện pháp chống dịch: - Tổ chức: nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp, khoanh vùng dập dịch. - Chuyên môn: thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị mầm bệnh, kiểm soát vật nuôi ở vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn sống các loại rau thủy sinh. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá ruột tại vùng lưu hành bệnh.

7.2. Nguyên tắc điều trị:

- Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. - Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng bệnh nhân. - Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thậm, bệnh tâm thần..., cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng. - Thuốc điều trị: thuốc lựa chọn là Praziquantel viên nén 600 mg liều 25 mg/kg/ngày ´ 3 ngày hoặc uống một liều duy nhất 40 mg/kg sau khi ăn no.

7.3. Kiểm dịch y tế biên giới: Kiểm tra vật nuôi (chủ yếu là lợn) nhập khẩu.

Admin