Sedan Hatchback là gì

Khi nói đến xe hơi, có một số kiểu dáng cơ bản như sedan, hatchbach, SUV, MVP, bán tải [pickup]...

Sự khác biệt cơ bản giữa hatchback và sedan là cốp xe. Nói chung, khoang hành lý của một chiếc sedan là một khoang riêng biệt. Thay vào đó, xe Hatchback không có sự phân chia giữa hàng ghế sau và không gian chở hàng cho phép chứa nhiều đồ.

Sedan là loại xe 4 cửa, gồm 4-5 chỗ ngồi, cấu trúc gồm 3 khoang riêng biệt:

  • Khoang động cơ phía trước
  • Khoang hành khách ở giữa
  • Khoang hành lý phía sau

Gầm xe sedan thấp [ không quá 200 mm]

Xem thêm: Xe sedan là gì? Ưu và nhược điểm so với các dòng xe khác

Hatchback cũng tương tự như Sedan về số chỗ ngồi, độ cao gầm nhưng kết cấu xe chỉ gồm 2 khoang chính:

  • Khoang động cơ phía trước
  • Khoang hành khách và khoang hành lý thông nhau, hàng ghế thứ 2 có thể gập lại để tăng thể tích chứa đồ

Hatchback còn được gọi là “xe 5 cửa” gồm: 4 cửa xe thông thường và 1 cửa phía sau để mở cốp xe.


So sánh Sedan và Hatchbach

Nên mua Sedan hay Hatchbach?

Khi quyết định nên mua một chiếc sedan hay hatchback thì lí do không bắt đầu từ các tính năng của chiếc xe, nó bắt đầu từ nhu cầu sử dụng xe của bạn. Hãy suy nghĩ cẩn thận về thói quen và sở thích của bạn, nơi bạn thường lái xe và bạn cần trang bị gì để di chuyển.

So sánh Hatchbach và Sedan

Dưới đây, Caready sẽ đưa ra những điểm khác biệt chính giữa Sedan và Hatchback. Những yếu tố này có thể là chìa khóa giúp bạn đưa ra lựa chọn mua xe một cách thông minh nhất.

Sedan

Hatchback

Giống nhau

Có 4-5 chỗ ngồi
Gầm xe thấp [không quá 200 mm]

Khác nhau

Kết cấu chung

3 khoang

2 khoang

Chiều dài tổng thể

Dài hơn

Ngắn hơn

Khoang hành lý

Hạn chế

Kích thước lớn, chứa được nhiều đồ đạc hơn

Không gian nội thất

Có lợi thế về chiều dài

Có lợi thế về chiều cao

Trọng lượng

Nhẹ hơn

Nặng hơn

Kết cấu chung

Sedan được chia làm 3 khoang rõ rệt: khoang động cơ phía trước, khoang hành khách ở giữa và khoang hành lý phía sau. Thiết kế dáng xe đặc trưng với trọng tâm thấp giúp Sedan mang vẻ ngoài sang trọng, ổn định khi vận hành, nhanh nhạy khi tăng tốc.

Là dòng xe có nhiều điểm ưu việt nên hầu như các hãng đều sở hữu các mẫu Sedan. Giá bán của Sedan có thể từ vài trăm triệu đến vài tỷ, thậm chí những dòng Sedan hạng sang có giá lên đến vài chục tỷ.

Còn Hatchback chỉ có khoang động cơ phía trước, khoang hành khách và khoang hành lý được gộp làm 1.

Tuy không mang vẻ sang trọng như Sedan nhưng về công năng sử dụng thì Hatchback lại chiếm ưu thế. Với kết cấu khoang hành lý rộng, Hatchback đã làm rất tốt nhiệm vụ chuyên chở hàng hoá khi người sử dụng có nhu cầu. Kích thước nhỏ gọn cũng giúp Hatchback dễ dàng đậu, đỗ hay di chuyển ở những đoạn đường chật hẹp trong thành phố.

Ở Việt Nam, các mẫu Hatback phổ thông phục vụ nhu cầu đi lại của các gia đình ở thành thị có giá bán từ vài trăm triệu đến dưới 1 tỷ. Một số mẫu Hatchback hạng sang như Lexus CT 200H, Mercedes- Benz A250, Volvo V40 thì có giá khoảng 2 tỷ đồng.

Chiều dài tổng thể

Những chiếc Sedan có chiều dài cơ sở lớn hơn, mang lại cảm giác sang trọng, lịch lãm nhưng những chiếc Hatchback với chiều dài cơ sở khiêm tốn hơn cũng có những lợi thế riêng.

Ví dụ, Mazda 3 và Mazda 3 Sport [ Hatchback], chiếc Hatchback ngắn hơn 5cm, nghe có vẻ không nhiều nhưng có thể giúp việc đậu xe hoặc lái xe ở những nơi chật hẹp trở nên dễ dàng hơn một chút.

Khoang hành lý

Khả năng vận chuyển hàng hoá lớn hơn là đặc điểm nổi bật của những chiếc Hatchback. Hình dạng thiết kế của chúng cho phép bạn chứa nhiều đồ đạc hơn trong thùng xe.


So sánh khoang hành lý sedan và hatchbach

Quay lại ví dụ về Mazda 3 và Mazda 3 Sport. Hai mẫu xe có dung tích khoang hành lý có sẵn lần lượt là 450L và 334L. Nhưng đối với Hatchback, bạn có thể gập hàng ghế phía sau lại để tăng thêm không gian chứa đồ lên gấp đôi khi cần thiết.

Không gian khoang hành khách

Những chiếc Sedan có chiều dài cơ sở lớn hơn cùng với khoang chở hàng riêng biệt giúp hành khách có không gian ngồi rộng rãi và chỗ để chân thoải mái hơn.

Hatchback với thiết kế cửa sập phía sau làm tăng chiều cao tổng thể của xe lên giúp người lái và hành khách có nhiều khoảng không hơn.


So sánh khoang hành khách Sedan và Hatchback

Ví dụ, Corolla Hatchback cung cấp cho những người ở hàng ghế trước khoảng không trên đầu thêm 93.1 mm so với Corolla Sedan.

Trọng lượng

Những chiếc Hatchback có xu hướng nặng hơn, nhưng điều này không ảnh hưởng đến mức tiêu thụ nhiên liệu của các mẫu xe.

Chẳng hạn như Mazda 3 Sport nặng hơn 10 kg so với Mazda 3 và cả 2 dòng xe này đều mang lại hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu ấn tượng là: 7L/ 100km.

Tuy có nhiều điểm khác nhau về ngoại hình nhưng hai dòng xe này đều có một điểm chung là được chỉn chu trong thiết kế, chú trọng trong trang bị an toàn nhằm làm hài lòng khách hàng ở mức tối ưu nhất.

Qua những so sánh cơ bản về ngoại hình, công năng sử dụng của Sedan và Hatchback mà Caready vừa nêu ra đã có thể giúp ích cho bạn trong việc lựa chọn một chiếc xe phù hợp với mình.

Giá cả và lựa chọn

Sedan phổ biến hơn hatchback, điều đó có nghĩa là người mua xe mới hoặc đã qua sử dụng có thể tìm thấy nhiều lựa chọn dành cho sedan hơn. Hatchback cũng thường chỉ có sẵn trong các phiên bản cao cấp hơn, có nghĩa là người mua xe có ngân sách hạn hẹp có thể có ít lựa chọn hơn.

Đăng Khoa

19/02/2019 14:38:42

Sedan, SUV, Hatchback, Coupe, Pick-up,…, những người yêu xe chắc chắn từng nghe đến những khái niệm này, tuy nhiên thực chất chúng là gì thì không phải ai cũng biết.

Lịch sử hàng trăm năm của xe hơi đã kéo theo rất nhiều loại xe được tạo ra, phục vụ cho những mục đích cũng như sở thích riêng của người dùng.

Người ta có thể phân biệt các loại xe dựa trên thương hiệu, kích cỡ xe lớn/nhỏ, phục vụ gia đình/vận tải/thể thao,… tuy nhiên, cách phân chia phỏ biến nhất vẫn là dựa trên kiểu dáng xe. Đó là lý do chúng ta có những khái niệm về các dòng xe như kể trên.

Sedan

Sedan được hiểu là loại xe 4 cửa, có 4 hoặc 5 chỗ ngồi, với trần xe kéo dài từ trước ra sau, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn khoang chính, cùng với cách mở cốp hắt lên.

Ở Việt Nam những dòng sedan phổ biến có thể kể đến như như Mitsubishi Attrage, Toyota Altis, Camry, Kia K3, Honda Civic,…

SUV và CUV [Sport/Crossover Utility Vehicle]

SUV và CUV [hay gọi là Crossover] là hai khái niệm thường sử dụng pha trộn, đôi khi được chấp nhận dùng chung.

Bản chất SUV là xe thể thao đa dụng, với đặc trưng gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. Kích thước dòng xe này thường từ cỡ trung đến lớn, với trang bị thiên về khả năng chạy đường dài, off-road nhiều hơn là di chuyển phố.

Crossover là khái niệm kết hợp một chiếc SUV và xe đô thị. Dòng xe này có gầm cao để vượt địa hình nhưng khả năng vận hành trên đường trường tương đối giống xe gầm thấp [Ví dụ: Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Chevrolet Captiva,…]. CUV thường được thiết kế dựa trên một nguyên mẫu Sedan nào đó của hãng.

Chẳng hạn với Mitsubishi, Pajero Sport là SUV, nhưng Outlander lại là CUV.

Hatchback

Hatchback là dòng xe khá phổ biến tại Việt Nam, với những đại diện như Mitsubishi Mirage, Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris,…

Đặc trưng của dòng xe này khá dễ nhận biết, đó là phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới. Bên cạnh kiểu thiết kế này, hàng ghế phía sau của xe cũng có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.

Pick-up [Xe bán tải]

Pick-up là loại xe thường có 2 hoặc 4 cửa, cách cấu tạo tương tự SUV nhưng có thùng phía sau chở hàng, ngăn cách riêng với khoang hành khách. Dòng xe này thường sử dụng nhiều cho những người có nhu cầu di chuyển kết hợp vận tải hàng hóa.

Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Những mẫu xe nổi bật như Mitsubishi Triton, Ford Ranger, Mazda BT-50,…


Minivan

Toyota Innova là đại diện dễ thấy nhất của xe Minivan. Đây là loại xe 6 đến 8 chỗ, có ca-bin kéo dài, cửa mở kiểu bản lề hoặc rãnh trượt– không nắp ca-pô trước, không có cốp sau

Minivan hay MPV [Multi-Purpse Vehicle – Xe đa dụng] thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn Sedan nhưng thấp hơn Crossover hay SUV.

Coupe

Trong khi các dòng xe trên khá phổ biến ngoài thực tế thì Coupe mới là dòng xe khiến nhiều người yêu xe mê mẩn.

Coupe chính là các mẫu xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi với động cơ vận hành hiệu suất cao. Nó gắn liền với các mẫu xe thể thao.

Mới đây, nhiều biến thể của Coupe xuất hiện với việc có tới 4 chỗ ngồi, 4 cửa. Tuy vậy, người ta vẫn quen gọi chúng là Sedan chứ không phải Coupe [chẳng hạn như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback,…]


Convertible

Là xe có mui xếp hoặc mui trần [roadster]: Xe mui xếp là xe có mui trên có thể xếp gọn xuống thành xe mui trần. Phần lớn các xe Convertibles là xe thể thao, nghĩa là chỉ có 2 chỗ ngồi, có động cơ hiệu năng cao, khả năng lái rất tốt. Các hãng GM, Ford, Mitsubishi, và Chrysler gần đây đưa ra các mẫu xe mui xếp mới, 4 chỗ, đó là các model Chevrolet Cavalier, Chrysler Conquest và Mitsubishi Eclipse Spyder.

Van

Đây là loại xe chở người số lượng lớn, có từ 7-15 chỗ ngồi, thường dùng cho gia đình lớn, xe du lịch hoặc được độ lại làm “nhà di động”, chẳng hạn như Ford Transit, Mercedes Sprinter,…

Nguồn: internet

Xem thêm:

Dẫn động 2WD, 4WD, AWD, FWD, RWD, cầu xe là gì?

Video liên quan

Chủ Đề