Set vị trí top bottom text trong css năm 2024
The Show
Default value: static Inherited: no Animatable: no. Read about animatable Version: CSS2 JavaScript syntax: object.style.position="absolute" Try it Browser SupportThe numbers in the table specify the first browser version that fully supports the property. Property position 1.0 7.0 1.0 1.0 4.0 Note: The CSS Syntaxposition: static|absolute|fixed|relative|sticky|initial|inherit; Property ValuesValue Description Demo static Default value. Elements render in order, as they appear in the document flow Play it » absolute The element is positioned relative to its first positioned (not static) ancestor element Play it » fixed The element is positioned relative to the browser window Play it » relative The element is positioned relative to its normal position, so "left:20px" adds 20 pixels to the element's LEFT position Play it » sticky The element is positioned based on the user's scroll position A sticky element toggles between Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của GiuseArt.com, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "giuseart". (Ví dụ: thiệp tân linh mục giuseart). Tìm kiếm ngay Chào các bạn, mình rất vui khi hôm nay chúng ta lại gặp nhau trong một loạt bài hướng dẫn dùng CSS cơ bản của Giuseart.com. Trong bài viết hôm nay mình sẽ giới thiệu đến các bạn một thuộc tính được sử dụng rất nhiều trong CSS, đó là thuộc tính position – thiết lập vị trí cho phần tử.Thuộc tính position dùng để xác định kiểu vị trí cho phần tử HTML.Kiểu vị trí sẽ quyết định cách thức mà phần tử sẽ được hiển thị trong trang web. Thuộc tính vị tríCác thuộc tính vị trí (top, bottom, left, right) thường được sử dụng chung với thuộc tính position để canh lề cho phần tử. Lưu ý: Các thuộc tính vị trí chỉ có tác dụng khi giá trị của thuộc tính position khác static Vị trí cố địnhVị trí cố định tức là khi ta kéo chuột lên, xuống, trái, phải thì phần tử vẫn hiển thị cố định một chỗ. Để thiết lập vị trí cố định cho phần tử, ta sử dụng thuộc tính position với giá trị là fixed Ví dụ : Phần tử dưới đây được thiết lập vị trí cố định và canh lề trái 50px, lề phải 250px, phía trên 100px
div { position: fixed; left:50px; right:250px; top:100px; } Vị trí tĩnhVị trí tĩnh là kiểu vị trí mặc định của phần tử. Một phần tử có kiểu vị trí tĩnh sẽ:
Để thiết lập vị trí tĩnh cho phần tử, ta sử dụng thuộc tính position với giá trị là static Ví dụ : Lưu ý: Vị trí tĩnh là kiểu vị trí mặc định của phần tử. Do đó, nếu bạn muốn thiết lập kiểu vị trí tĩnh cho phần tử thì không cần thiết phải dùng đến thuộc tính position. Vị trí tương đốiVị trí tương đối là vị trí mà phần tử sẽ được hiển thị ở đâu so với vị trí ban đầu của nó Để thiết lập vị trí tương đối cho phần tử, ta sử dụng thuộc tính position với giá trị là relative. Ví dụ : .relative{ position:relative; } Khi sử dụng chung với các thuộc tính vị trí (top, bottom, left, right) nó sẽ được hiển thị ở một vị trí khác tương đối so với vị trí ban đầu của nó và nằm đè lên các phần tử khác. Tuy nhiên, khoảng không gian vốn có giữa nó và các phần tử xung quanh vẫn được giữ nguyên Lưu ý Với kiểu vị trí tương đối:
Vị trí tuyệt đốiVị trí tuyệt đối là vị trí mà phần tử sẽ được hiển thị ở đâu so với phần tử chứa nó Phần tử chứa nó phải có kiểu vị trí là: fixed, absolute, relative. Nếu phần tử chứa nó không thuộc 3 kiểu nêu trên, thì nó sẽ được xác định vị trí dựa theo phần tử gốc là Để thiết lập vị trí tuyệt đối cho phần tử, ta sử dụng thuộc tính position với giá trị là absolute. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 .relative{ background-color: yellow; height:250px; width: 300px; position: relative; left:100px; } .absolute{ background-color: blue; height:50px; width: 50px; position: absolute; left:200px; bottom:0px; } Tiêu đề thứ nhấtTiêu đề thứ 2Và đây là kết quả . Lưu ý: Kiểu vị trí relative thường được dùng để làm phần tử chứa phần tử có kiểu vị trí absolute Thiết lập kích thước tương đối cho phần tửThông thường ta thiết lập kích thước cho phần tử bằng thuộc tính width và height. Tuy nhiên, cách này chỉ dùng để thiết lập các kích thước cố định, biết trước (Ví dụ như chiều rộng là bao nhiu, chiều cao là bao nhiu). Còn ở trường hợp, tôi muốn phần tử:
Vậy ta phải làm như thế nào !? Trường hợp này hết sức đơn giản, ta chỉ sử dụng các thuộc tính vị trí như top, bottom, left, right mà không cần phải dùng đến thuộc tính width và height Ví dụ : 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 div{ border:1px solid black; background-color: blue; position: absolute; top:50px; bottom:100px; left:70px; right:140px; } Lưu ý: Cách này chỉ có thể áp dụng cho phần tử có kiểu vị trí là fixed và absolute Chồng chéo các phần tửKhi thiết lập vị trí cho các phần tử, rất có khả năng chúng sẽ bị chồng chéo lên nhau. Với thuộc tính z-index ta có thể quyết định được phần tử nào sẽ nằm đè lên phần từ nào. Ví dụ ta có đoạn code sau : 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 div{ position: absolute; border:1px solid black; width: 200px;height:200px; } .green{background-color: green;top:150px;left:200px;z-index:10;} .blue{background-color: blue;top:30px;left:50px;z-index:9;} .gray{background-color: gray;top:30px;left:350px;z-index:11;} .yellow{background-color: yellow;top:300px;left:280px;z-index:10;} Xem kết quả. Phần tử có giá trị z-index lớn hơn sẽ nằm đè lên phần tử có giá trị z-index nhỏ hơn. Nếu hai phần tử có cùng giá trị z-index thì phần tử code sau sẽ nằm đè lên phần tử code trước Lưu ý :Các thuộc tính z-index, top, bottom, left, right có thể nhận giá trị âm. Lời KếtCảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết. Bài viết này có tầm ảnh hưởng rất quan trọng nên mình mong các bạn cần nhắm vững kiến thức đã học được. Nếu thấy hay và bổ ích các bạn nhớ like và chia sẻ bài viết để nhiều bạn khác cùng biết đến và cùng nhau học tập tiến bộ nhé. |