So sánh cầm cố và thế chấp theo blds 2015
luật kinh tế • Luật hợp đồng Show Pháp luật Việt Nam Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trong luật Việt Nam hiện hành, được quy định tại Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015. Điều 292 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản Pháp luật Việt Nam Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trong luật Việt Nam hiện hành, được quy định tại Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015. Điều 292 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và…
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi giao kết hợp đồng dân sự, các bên chủ thể trong hợp đồng luôn mong muốn đạt được những lợi ích mà mình hướng đến. Tuy nhiên, để tránh những thiệt hại có thể xảy ra, cũng như để kiểm soát được rủi ro, tối đa hóa được lợi ích thì bên có quyền đặc biệt quan tâm đến năng lực, khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Đó chính là một trong các tiền đề quan trọng cho sự ra đời của chế định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, mà cầm cố và thế chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm thường được sử dụng nhiều nhất. Nhưng cầm cố và thế chấp có những đặc điểm gì chung? Chúng khác nhau như thế nào? Qua bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn làm rõ được vấn đề So sánh cầm đồ và thế chấp tài sản. Cầm cố tài sản là gì?Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cơ sở pháp lý (CSPL): Điều 309 BLDS 2015. Chủ thể tham gia: Bên cầm cố, bên nhận cầm cố như F88 Bản chất của cầm cố là có sự bàn giao tài sản. Dựa theo: Điều 309 BLDS 2015. Hình thức yêu cầu: Phải được lập thành văn bản. Đối tượng: Thường là bất động sản, các loại giấy tờ có giá trị như trái phiếu, cổ phiếu, và các loại tài sản khác ví dụ như phương tiện di chuyển,.. Hiệu lực: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Dựa theo: Điều 310 BLDS 2015. Nghĩa vụ của bên nhận Cầm cố tài sản:
Quyền của bên nhận Cầm cố tài sản:
Thế chấp tài sản là gì?Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia. CSPL: Điều 317 BLDS 2015 Chủ thể tham gia: Bên thế chấp, bên nhận thế chấp, bên thứ 3 giữ tài sản thế chấp (nếu có). Bản chất của thế chấp là không có sự chuyển giao về tài sản. Dựa theo: Điều 317 BLDS 2015. Hình thức yêu cầu: Phải được lập thành văn bản. Đối tượng: Bất động sản, động sản, quyền tài sản. Hiệu lực: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Dựa theo: Điều 319 BLDS 2015. Nghĩa vụ của bên nhận Thế chấp tài sản:
Quyền của bên nhận Thế chấp tài sản:
So sánh cầm đồ và thế chấp, giống như ở điểm nào?Cầm cố và Thế chấp đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự nên hai biện pháp này có khá nhiều điểm giống nhau. Cụ thể, có thể kể đế như là: Về hình thức: Thỏa thuận cầm cố, thế chấp tài sản giữa các bên được lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản. Về hiệu lực của thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thời điểm chấm dứt thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Chấm dứt trong 04 trường hợp bao gồm:
Trên đây là những thông tin so sánh cầm đồ và thế chấp mà mình muốn gửi tới các bạn. Cả cầm cố và thế chấp đều là các hình thức huy động tài chính hợp pháp khi bạn cần tiền. Ngoài ra bạn có nhu cầu có thể sử dụng app vay tiền online để huy động vốn khi cần gấp hoặc hỏi vay tiền người thân một cách khéo léo. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích được cho các bạn khi cần tìm hiểu về so sánh giữa cầm cố và thế chấp, nếu có bất cứ câu hỏi nào đừng ngần ngại gửi cho tôi để được giải đáp nhé! |