So sánh thương lượng với hòa giải

(LSVN) - Sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh khiến người ta ví thương trường như chiến trường, ở đó các chủ thể kinh doanh luôn muốn tốt đa hóa lợi nhuận, người tiêu dùng thì luôn muốn mua hàng hóa, dịch vụ với mức giá thấp nhất... Nên trong hoạt động kinh doanh luôn phát sinh tranh chấp. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại được coi như là một nhu cầu tất yếu và việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp cho phù hợp, hiệu quả, ít tốn kém là rất cần thiết đối với các bên tranh chấp. Mục đích của bài viết này tác giả trình bày các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại và đưa ra các tiêu chí cần xem xét khi chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp.

So sánh thương lượng với hòa giải

Ảnh minh họa.

Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau, các quan hệ kinh doanh, thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận không chỉ là động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình mở rộng các giao lưu kinh tế mà còn là sự sinh tồn của các chủ thể trong kinh doanh. Hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế nảy sinh từ các quan hệ kinh doanh, thương mại như: Ký kết hợp đồng; quan hệ giữa các công ty và các thành viên công ty trong việc thành lập, giải thể công ty… mà nội dung của nó là những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Các bên hưởng quyền và có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ những điều khoản mà mình đã cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng nghiêm chỉnh tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Chính vì các điều này mà tranh chấp trong kinh doanh, thương mại phát sinh là một hệ quả tất yếu. Tranh chấp kinh doanh hay còn gọi là tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hay hoạt động thương mại.

Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh, tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất, quy mô. Vì vậy việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nào cho phù hợp, có hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp là rất cần thiết. Tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế, xã hội và do những ảnh hưởng của những đặc điểm về phong tục, tập quán nên cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được pháp luật của mỗi quốc gia quy định không giống nhau. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì giải quyết tranh chấp thương mại có thể bằng các phương thức như: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài và Tòa án.

1. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại

1.1. Giải quyết tranh chấp bằng Thương lượng

Giải quyết tranh chấp bằng Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên cùng nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận, một cách thức giải quyết tranh chấp mà không cần đến sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba. Nếu việc thương lượng thành công sẽ cho phép hai bên đạt đến một sự thỏa thuận. Thỏa thuận này được thừa nhận như một hợp đồng, sự thống nhất ý chí giữa các bên, là “luật” giữa các bên và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện. Trong thực tiễn, hầu hết các trường hợp có tranh chấp phát sinh thì các bên thường tự nguyện và nhanh chóng liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng, tìm cách tháo gỡ bất đồng, với mục đích chung là giữ mối quan hệ kinh doanh tối đẹp và lâu giữa họ. Có thể coi đây là hình thức thương lượng để đạt được sự thỏa thuận chung về bất đồng phát sinh, vừa là một hình thức giải quyết tranh chấp. Pháp luật của nhiều nước trên thế giới trong đó có Luật Thương mại Việt Nam khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng giữa các bên sau đó mới sử dụng phương thức khác. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc các bên phải thương lượng trước khi giải quyết bằng các phương thức tài phán như trọng tài hoặc tòa án.

Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày, phát biểu quan điểm, chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp và đi đến thống nhất thỏa thuận để tự giải quyết các bất đồng.

Thương lượng đã được xem là một phương thức giải quyết được ưa chuộng vì những ưu điểm như: Ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, ít căng thẳng về tâm lý vì không giải quyết công khai (như xét xử), ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên, không gây tác động xấu trong kinh doanh, quan hệ hai bên vẫn cũng cố khi thương lượng thành công, Hình thức giải quyết đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh những ưu thì thương lượng cũng có những hạn chế như: Hình thức thương lượng chỉ thích hợp đối với các bên thực sự có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Bên muốn kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì lợi dụng thương lượng để kéo dài thời gian, hơn nữa thương lượng thường được giải quyết khép kín, không công khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật và khi các bên đạt được kết quả thỏa thuận thành cũng không có cơ chế bắt buộc các bên thực hiện.

1.2. Giải quyết tranh chấp bằng Hòa giải

“Hoà giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thoả thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp”. Có thể nói Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hòa... Bên trung gian đóng vai trò hỗ trợ đôi bên đi đến giải pháp có lợi nhất cho đôi bên, có khi bên trung gian hòa giải thuyết phục đôi bên chấp nhận giải pháp do họ đề ra, chấm dứt xung đột. Pháp luật không khẳng định cá nhân nào, tổ chức nào, cơ quan nào được làm trung gian hòa giải, mà đây là sự thống nhất đôi bên tranh chấp lựa chọn trung gian hòa giải. Hiện nay, trong hoạt động thương mại quốc tế, phương pháp hoà giải rất được ưa chuộng dùng để giải quyết tranh chấp. Cũng như thương lượng, hòa giải là giải pháp tự nguyện, tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp. Về mặt nguyên tắc, bên thứ ba đứng làm trung gian hòa giải không có quyền quyết định mà chỉ sử dụng kỹ năng và áp dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật để giúp các bên đạt được giải pháp trung hòa, còn giải pháp có đạt được hay không vẫn là sự tự định đoạt của đôi bên.

Ưu điểm và khuyết điểm của hình thức “Hòa giải” giống như hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, đây là hình thức giải quyết tranh chấp rất có hiệu quả, được giới kinh doanh ưa chuộng, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thương mại ở các quốc gia khác. Theo thông lệ chung, hòa giải có thể được tiến hành ngoài thủ tục tố tụng và cũng có thể được thực hiện theo thủ tục tố tụng của Tòa án hoặc Trọng tài. Thực tế cho thấy, kết quả hòa giải chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố : Một là, Thiện chí giữa các bên tham gia tranh chấp, nhằm mềm hóa các xung đột với mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác, làm ăn lâu dài. Hai là, uy tín, kinh nghiệm và kỹ năng của người đứng ra làm trung gian hòa giải.

1.3. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Trọng tài thương mại năm 2010: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được ưa chuộng. Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.

Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng Trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định Trọng tài không được công bố công khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết Trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm Trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình. Phán quyết của Trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi Trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay Tòa án nào. Tuy vậy, phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cũng tồn tại một số nhược điểm như chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí Trọng tài càng cao.

1.4. Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.

Giải quyết tranh chấp bằng Toà án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện. Toà án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hoà giải và cũng không muốn đưa vụ tranh chấp của họ để giải quyết bằng Trọng tài. Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Tòa án được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng, hòa giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không có thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hay hòa giải.

Các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cũng được quy định cụ thể tại Điều 30, Luật tố tụng Dân sự 2015 gồm:

- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;

- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;

- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;

- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

Việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án: Thứ nhất, Phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng chế cao, được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước; Thứ hai, hoạt động xét xử của Tòa án là: “nguyên tắc hai cấp xét xử”. Khi giải quyết tranh chấp tại toà án, việc trải qua nhiều cấp xét trong một số trường hợp có thể bảo đảm cho quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật. Thứ ba, chi phí tòa án thấp hơn so với giải quyết tranh chấp bằng con đường Trọng tài. Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án có các nhượng điểm sau: Một là, giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng và không linh hoạt. Hai là, thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án quá dài đã khiến cho vụ việc tranh chấp được giải quyết bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp kinh tế có giá trị lớn đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, Bà là, không mang tính bảo mật vì thủ tục giải quyết thường phải công khai trừ trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín . Bốn là, trình độ chuyên môn về giải quyết án kinh doanh thương mại của một số thẩm phán còn hạn chế.

Tóm lại các phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án đều có những ưu và nhượng điểm vốn có của từng phương thức, tùy vào nội dung, tính chất và đặc điểm của tranh chấp mà các bên có thể chọn lựa một hoặc nhiều phương pháp giải quyết tranh chấp phù hợp để giải quyết tranh chấp. Khi chọn phương thức giải quyết tranh chấp các bên cần xem xét và đánh giá một số tiêu chí được đề cập dưới đây.

2. Các tiêu chí cần xem xét khi chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp.

Mục tiêu của giải quyết tranh chấp là giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả hoặc hiệu quả nhất có thể, theo cách có xem xét đến bản chất của tranh chấp, các mục tiêu, nhu cầu và lợi ích của các bên. Điều này bao gồm việc xem xét phương thức nào có nhiều khả năng dẫn đến kết quả “tốt”, công bằng và khôn ngoan, và đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài, đồng thời có thể thực hiện được. Thông thương khi giải quyết tranh các bên thường xem xét một số tiêu chí sau để chọn phương thức giải quyết tranh chấp như: Mục tiêu của các bên, sự thiện trí của các bên, tính bảo mật, thời gian và tính kịp thời, quyền kiểm soát quá trình giải quyết tranh chấp của các bên, hình thức và chi phí, khả năng cưỡng chế thi hành kết quả được giải quyết, mối quan hệ của các bên.

  1. Mục tiêu của các bên: Các bên nên xem xét mục đích của mình muốn đạt được là gì khi giải quyết tranh. Nếu các bên mong muốn công khai quyền và trách nhiệm của mỗi bên; có một bản án hay quyết định có tính cưỡng chế thi hành hơn; tạo một tiền lệ pháp, cần có quyết định của Tòa án để thực hiện một số biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia tố tụng thì có lẽ phương thức giải tranh chấp bằng Tòa án là hợp lý. Mặt khác nếu các bên mong muốn thỏa thuận để tìm giải pháp giải quyết tranh chấp để cải thiện giao tiếp, duy trì mối quan hệ, xin lỗi, hoặc tạo cách thức để giải quyết tranh chấp trong tương lai thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải là phù hợp hơn.

ii) Sự thiện chí của các bên: Các bên có thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp không? Nếu có bên không thiện chí có thể lợi dụng phương thức thương lượng, hòa giải để kéo dài thời gian vì hai phương thức này đòi hỏi các bên tự nguyện tham gia giải quyết, không giống như phương thức trọng tài và tòa án có quy định của pháp luật tố tụng buộc các bên phải tuân thủ.

iii) Tính bảo mật: Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án thường xét xử công khai nên không có tính bảo mật, còn lại các phương thức khác có tính bảo mật nhất định, cụ thể : Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác điều này cho thấy phương thức trọng tài có tính bảo mật; Đối với hòa giải thì các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác . Vì vậy, các bên cần xem xét tính bảo mật này để tránh bị đối thủ cạnh tranh của mình lợi dụng những thông tin tranh chấp để công kích cạnh tranh không lành mạnh.

iv) Quyền tự quyết trong quá trình giải quyết tranh chấp của các bên: Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của tòa án thì các bên phải tuân thủ theo pháp luật tố tụng dân sư, phải tuân thủ theo phán quyết của tòa án, không được chọn lựa xét xử. Đối với giải quyết bằng trọng tài thì các bên được quyền chọn trọng tài viên cho mình. Quyền tự quyết của các bên được coi là lõi quan trọng của phương thức hòa giải các quyền tự quyết định của các bên như là: Có các thông tin cần thiết ra quyết định, đưa ra các quyết định độc lập, bao gồm cả việc đồng ý với hòa giải; trình bày quan điểm, đàm phán vì lợi ích tốt nhất, đánh giá và phương án giải quyết thay thế, quyết định có thực hiện các thỏa thuận .

  1. Thời gian và tính kịp thời: Đối với phương thức giải quyết tranh chấp đồng thuận như thương lượng, hòa giải do các bên quyết định về mặt thời gian và địa điểm nên được xem là giải quyết khá nhanh chóng. Còn đối phương thức giải quyết bằng trọng tài, tòa án thì phải theo quy định của pháp luật tố tụng, khá lâu và có thể bị trì hoãn.

vi) Hình thức và chi phí:

- Hình thức giải quyết tranh chấp có thể xem xét dưới góc độ trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo một khuôn mẫu bắt buộc hay linh hoạt: Đối với phương thức thương lượng, hòa giải thì trình tự, thủ tục khá linh hoạt vì việc cho lựa quy trình, nội dung giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và quyết định. Trong hòa giải các bên tranh chấp có quyền lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải . Đối với phương thức trọng tài và tòa án không được linh hoạt vì các bên phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định trong pháp luật tố tụng.

- Chi phí giải quyết tranh chấp: Biểu phí dành cho tranh chấp có giá trị tranh chấp là 02 tỉ VNĐ (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 và tại các website của VIAC, VMC: https://www.viac.vn/bieu-phi; https://www.vmc.org.vn/bieu-phi có bản so sánh như sau:

Phương thức giải quyết tranh chấp

Chi phí cho bên thứ ba

Chi phí khác

Thương lượng

Không có

Chi phí thương lượng, Luật sư (nếu có)

Hòa giải

73.000.000 VNĐ

Chi phí Luật sư (nếu có)

Trọng tài

129.800.0000 VNĐ

Chi phí Luật sư (nếu có)

Tòa án

72.000.000 VNĐ

Chi phí Luật sư (nếu có)

Theo bản biểu phí trên nhận thấy chi phí giải quyết tranh chấp bằng tòa án có vẽ ưu thế hơn tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án tại tòa rất nhiều thủ tục và nhiều thời gian nên các bên còn phải bỏ ra các khoản chi phí khác để theo đuổi vụ án (ví dụ phí ăn ở, đi lại…).

vii) Khả năng cưỡng chế thi hành kết quả giải quyết tranh chấp: Bản án/quyết định của Tòa án được cưỡng chế thi hành tốt nhất vì theo Luật Tố tụng dân sự 2015 ‘Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó” . Đối với Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự cụ thể: Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật Trọng tài thương mại 2010, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài . Còn đối với Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, hiện nay thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa quy định trong pháp luật tố tụng dân sự hiện hành còn khá phức tạp, không rõ ràng nên không có nhiều “Văn bản về kết quả hòa giải thành” theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP được Tòa án công nhận để thi hành theo pháp luật Thi hành án dân sự.

viii) Mối quan hệ của các bên: Một trong những tiêu chí quan trọng trong việc chọn phương thức giải quyết tranh chấp là liệu khi giải quyết tranh chấp xong có khả năng còn tồn mối quan hệ làm ăn giữa các bên hay không. Trường hợp các bên xét thấy rằng cần duy trì mối quan hệ đang có, cách thức giao tiếp, có thể thảo luận trực tiếp để cùng nhau giải quyết tranh chấp thì có lẽ với phương thức thương lượng, hòa giải rất phù hợp.

Tóm lại, kinh doanh đều có tranh chấp để giải quyết tranh chấp hiệu quả, đáp ứng mong muốn của mỗi bên, có một số tiêu chí để chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên cần cân nhắc khi chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp.

Kết luận

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, tự do thương mại gắn liền mật thiết với tự do lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp xảy ra giữa các bên. Quan hệ thương mại ngày càng đa dạng và các tranh chấp thương mại vì thế cũng ngày càng trở nên phức tạp, để giải quyết kịp thời, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên pháp luật Việt Nam đã quy định các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại gồm: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Tuy nhiên, để chọn phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả tốt nhất, phù hợp với mục tiêu, mong muốn tham gia giải quyết tranh chấp các bên. Đòi hỏi các bên hoặc luật sư sau khi đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bên mình trong quan hệ tranh chấp này và đánh giá các tiêu chí trên để từ đó chọn cho mình phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất.