So sánh VAS 29 và IAS 8
I/ IAS 7 và VAS 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS: Thông thường không bao gồm các khoản đầu tư VAS: Không đề cập vấn đề này. 2) Các khoản thấu chi được trình bày trong khoản mục tiền cho mục đích trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS: Bao gồm các khoản thấu chi nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể tách rời của các khoản tiền của doanh nghiệp. VAS: Không đề cập vấn đề này. Thông thường, các khoản tiền và tương đương tiền không bao gồm các khoản thấu chi khi trình bày Báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 3) Phân loại các luồng tiền IAS: Các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả có thể được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu chúng nhất quán với việc phân loại từ kỳ kế toán trước. VAS: Có hướng dẫn chi tiết về việc phân loại các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các tổ chức phi tín dụng, phi tài chính. 4) Tỷ giá hối đoái được sử dụng trong các giao dịch bằng ngoại tệ IAS: Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể xử dụng tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế. VAS: Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. 5) Các luồng tiền của các công ty liên doanh, liên kết IAS: khi hạch toán một khoản đầu tư vào các công ty liên kết hoặc công ty con sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư. Trường hợp liên doanh: áp dụng hợp nhất theo tỷ lệ – bao gồm phần các luông tiền thuộc về bên liên doanh. VAS: Không đề cập vấn đề này và không có hướng dẫn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. II/ IAS 8 và VAS 29 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót IAS: Các chuẩn mực của IASB và các hướng dẫn có xem xét đến các hướng dẫn thực hiện khác của IASB; Nếu không có Chuẩn mực hay hướng dẫn thì xem xét đến các yêu cầu và các hướng dẫn trong các chuẩn mực của IASB đối với các vấn đề tương tự và các khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận và các khái niệm xác định tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong các qui định chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính; và Ban Giám đốc doanh nghiệp có thể xem xét đến các qui định của các tổ chức xây dựng chuẩn mực khác có cùng những qui định chung để xây dựng các chuẩn mực kế toán, khoa học kế toán và các thực hành được chấp nhận trong cùng ngành. VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, các văn bản hướng dẫn các chuẩn mực và các chính sách, chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. 2) Thay đổi chính sách kế toán IAS: Doanh nghiệp chỉ thay đổi chính sách kế toán nếu thay đổi là do:
VAS: Trong thực tế, các doanh nghiệp cần có sự phê duyệt của Bộ Tài chính trong trường hợp áp dụng các chính sách kế toán khác so với các chuẩn mực. III/ IAS 10 và VAS 32 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm 1) Mục đích IAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn:
2) Ghi nhận và xác định IAS/VAS:
IV/ IAS 11 và VAS 15 – Hợp đồng xây dựng 1) Khoản lỗ có thể dự đoán được IAS: Nếu tổng chi phí của hợp đồng xây dựng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng thì khoản lỗ dự tính cần được ghi nhận ngay. VAS: Không đề cập vấn đề này. 2) Trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành thi công IAS: Không đề cầp vấn đề này. VAS: Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng lần ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng hoặc tại thời điểm kết thúc năm tài chính. V/ IAS 12 và VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp 1) Mục đích IAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:
2) Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành IAS/VAS: Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị phải nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản. 3) Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại IAS/VAS: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ trường hợp:
4) Xác định giá trị Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán. (Theo VACPA / Deloitte Vietnam) Bài viết này hữu ích chứ? CóKhông |