Soạn Toán 9 Bài 3: Giải hệ phương trình bằng phương pháp the
ax + by = c a' x + b' y = c'
ta có thể làm như sau :
§ 3. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THÊ A. Tóm tắt kiến thức
Muốn giải hệ phướng trình
-by + c
Gi ủ sử rằng ur(i.
Bước 1. Rút một ẩn X từ một phương trình ax + by = c, ta được X =
DUƠC X. I nay X = — vào pnưo
a
trình một ẩn a'. + 6 + b'y = c'.
Q „7..^^..^ X..' 7. ...Ax a’. V
Bước 2. Thay X = VÍJỠ phương trình a'x + b'y = c', ta được một phương
Bước 3. Giải phương trình một ẩn vừa được trong bước 2, tìm được giá trị của y.
Bước 4. Thay giá tri vừa tìm được của ẩn y vào biểu thức X = fey —- , ta tìm ạ
được giá trị tương ứng của X.
Cặp giá trị tìm được của hai ẩn là một nghiệm của hệ đã cho.
Lưu ý. a) Nếu a = 0 thì b^o. Khi đó ta rút y từ phương trình ax + by = c.
b) Khi các hệ sô a, b, a', b' lủ những số nguyên, ta thường rút ẩn mà hệ số của nó có giá tri tuyệt đối nhỏ nhất.
B. Ví dụ
Ví dụ 1. Giải hệ phương trình
Giải phương trình (4):
(4) 4x + 15x — 18 = 1 19x = 19 X = 1.
Thay X = 1 vào phương trình (3) ta được :
y = 5.1 -6 = -l.
Vậy hệ có một nghiệm duy nhất là (x ; y) = (1 ; -1).
đối tương đương như sau :
5x - y = 6 4x + 3y = 1 y = 5x - 6
y = 5x - 6 4x + 3y = 1
y = 5x - 6 19x = 19
í
5
y = 5x - 6 4x + 3(5x - 6) = 1
4x + 15x-18 = l Vậy hệ có một nghiệm là (x ; y) = (1 ; -1).
. Í2x-5y = 6
Ví dụ 2. Giải hệ phương trình
y = 5x - 6 X = 1
y = -i X = 1.
(1)
(2)
4x + 7y = -5
> Giải. Vì 2 là hệ số có giá trị tuyệt đối bé nhất nên ta rút X từ phương trình (1). Ta được :
5y + 6
(3)
- Thay X = vào phương trình (2), ta được :
2
5y + 6
+ 7y = -5 hay 2(5y + 6) + 7y = -5.
(4)
Lưu ý. Có thể trình bày phép giải hệ phương trình bằng một dãy các phép biến
Giải phương trình (4) :
(4) lOy + 12 + 7y = -5 « 17y - -17 y = -l.
Thay y = -1 vào phương trình. (3), ta được :
5.(-l) + 6 _J_ 2 ~2
v2; Y
Vậy hệ đa cho có nghiệm duy nhất là (x ; y) =
Ví dụ 3. Tìm a và b để đường thẳng (d) : ax + by = 7 đi qua hại điểm A(-3 ; 10) và B(2; -9).
> Giải. Vì đường thẳng (d) đi qua hai điểm A và B nên toạ độ của chúng thoả mãn phương trình ax + by = 7 ; nghĩa là :
(1)
(2)
-3a + 10b = 7
2a - 9b = 7 Giải hệ phương trình này với hai ẩn là a và b.
Rút a từ phương trình (2), ta được
(3)
(4)
9b + 7 a =—— ■
2
Thay a = + 7 vào phương trình (1), ta được :
_3.2Ề±2+ i0b = 7 hay -27b-21 + 20b = 14.
- Giải phương trình (4):
(4) -7b = 35 « b = -= -5.
7
- Thay b = -5 vào phương trình (3), ta được :
= -19.
9 (-5)+ 7
Vậy a = -19, b = -5.
Ví dụ 4. Tim giá trị của b để ba đường thẳng (dj): 4x - 3y = 1, (d2): - 5x + 3y = -2, (d3): 5x + by = 7 đồng quy.
❖ Phân tích. Ba đường thẳng (dj), (d2), (d3) đồng quy có nghĩa là đường thẳng (d3) đi qua giao điểm của Show
Soạn VNEN ngữ văn 9 tập 1
Soạn VNEN ngữ văn 9 tập 2
Soạn siêu hay văn 9 tập 1
Soạn tiếng anh 9 mới - Tập 1
Soạn tiếng anh 9 mới - Tập 2
Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có thử áp dụng giải các bài toán, trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Bài 3: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế đầy đủ nhất, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây. Bài 3: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thếCâu hỏi ôn tậpCâu 1 trang 14:Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế (biểu diễn y theo x từ phương trình thứ hai của hệ) Hướng dẫn giải chi tiết: Ta có ( biểu diễn y theo x từ phương trình thứ hai): Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (7;5) Câu 2 trang 15:Bằng minh họa hình học, hãy giải thích tại sao hệ (III) có vô số nghiệm. Hướng dẫn giải chi tiết: Hai đường thẳng trên trùng nhau nên hệ phương trình (III) có vô số nghiệm Câu 3 trang 15:Cho hệ phương trình Bằng minh họa hình học và phương pháp thế, chứng tỏ rằng hệ (IV) vô nghiệm. Hướng dẫn giải chi tiết: Hai đường thẳng trên song song nên chúng không có điểm chung hay hệ phương trình (IV) vô nghiệm. Phương pháp thế: Ta có ( biểu diễn y theo x từ phương trình thứ nhất): Vậy hệ phương trình (IV) vô nghiệm. Bài tập:Bài 12 (trang 15 SGK Toán 9 Tập 2):Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế: Hướng dẫn giải chi tiết: Cách 1 Từ (1) rút ra được y = x – 3 Thế vào phương trình (2) ta được: 3x – 4.(x – 3) = 2 ⇔ 3x – 4x + 12 = 2 ⇔ x = 10 Từ x = 10 ⇒ y = x – 3 = 7. Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (10 ; 7). Từ (2) rút ra được y = -4x + 2. Thế y = -4x + 2 vào phương trình (1) ta được : 7x – 3.(-4x+2) = 5 ⇔ 7x + 12x – 6 = 5 ⇔ 19x = 11 ⇔ Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất Từ (1) rút x theo y ta được: x = -3y – 2 Thế x = -3y – 2 vào phương trình (2) ta được : 5.(-3y – 2) – 4y = 11 ⇔ -15y – 10 – 4y = 11 ⇔ -19y = 21 ⇔ Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất Cách 2 Kiến thức áp dụng Giải hệ phương trình Bước 1: Từ một phương trình (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn x theo y (hoặc y theo x) ta được phương trình (*). Sau đó, ta thế (*) vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới ( chỉ còn một ẩn).. Bước 2: Dùng phương trình mới ấy thay thế cho phương trình thứ hai, phương trình (*) thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ ta được hệ phương trình mới tương đương .. Bước 3: Giải hệ phương trình mới ta tìm được nghiệm của hệ phương trình. Bài 13 (trang 15 SGK Toán 9 Tập 2):Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế: Hướng dẫn giải chi tiết: Bài toán giải hệ phương trình bằng phương pháp thế có 2 cách trình bày. Cách 1: Từ (1) ta rút ra được Thế (*) vào phương trình (2) ta được : Thay x = 7 vào (*) ta suy ra Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (7 ; 5). Từ (1) ta rút ra được : Thế (*) vào phương trình (2) ta được : Thay x = 3 vào (*) ta suy ra Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất Cách 2: Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (7; 5). Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất Kiến thức áp dụng Giải hệ phương trình Bước 1: Từ một phương trình (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn x theo y (hoặc y theo x) ta được phương trình (*). Sau đó, ta thế (*) vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới ( chỉ còn một ẩn). Bước 2: Dùng phương trình mới ấy thay thế cho phương trình thứ hai, phương trình (*) thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ ta được hệ phương trình mới tương đương . Bước 3: Giải hệ phương trình mới ta tìm được nghiệm của hệ phương trình. Bài 14 (trang 15 SGK Toán 9 Tập 2):Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế: Hướng dẫn giải chi tiết: Bài toán giải hệ phương trình bằng phương pháp thế có 2 cách trình bày. Cách 1: Từ (1) ta rút ra được x = -y√5 (*) Thế (*) vào phương trình (2) ta được : Thay Vậy hệ phương trình có nghiệm Từ (2) ta rút ra được y = -4x + 4 - 2 √3 (*) Thế (*) vào phương trình (1) ta được: Thay x = 1 vào (*) ta được y = -4.1 + 4 - 2√3 = -2√3 Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (1; -2√3) Cách 2 : Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (1; -2√3) Kiến thức áp dụng Giải hệ phương trình Bước 1: Từ một phương trình (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn x theo y (hoặc y theo x) ta được phương trình (*). Sau đó, ta thế (*) vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới ( chỉ còn một ẩn). Bước 2: Dùng phương trình mới ấy thay thế cho phương trình thứ hai, phương trình (*) thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ ta được hệ phương trình mới tương đương . Bước 3: Giải hệ phương trình mới ta tìm được nghiệm của hệ phương trình. Còn tiếp:......... ►Tải trọn bộ hướng dẫn giải bài tập chi tiết bài 3: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế tại đường link dưới đây: Lý thuyết trọng tâm:I. Quy tắc thế Quy tắc thế dùng để biến đổi một hệ phương trình thành hệ phương trình tương đương. Quy tắc thế gồm hai bước sau: + Bước 1: Từ một phương trình của hệ đã cho (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn). + Bước 2: Dùng phương trình mới để thay thế cho phương trình thứ hai trong hệ (và giữ nguyên phương trình thứ nhất). II. Tóm tắt cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Tóm tắt cách giải: + Bước 1: Dùng quy tắc thế biến đổi hệ phương trình đã cho để được một hệ phương trình mới, trong đó có một phương trình một ẩn. + Bước 2: Giải phương trình một ẩn vừa có, rồi suy ra nghiệm của hệ đã cho. III. Chú ý khi giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Nếu thấy xuất hiện phương trình có các hệ số của hai ẩn đều bằng 0 thì hệ phương trình đã cho có thể có vô số nghiệm hoặc vô nghiệm. Hy vọng tài liệu sẽ hữu ích cho các em học sinh và quý thầy cô giáo tham khảo và đối chiếu đáp án chính xác. ►Ngoài ra các em học sinh và thầy cô có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích hỗ trợ ôn luyện thi môn toán như đề kiểm tra học kì, 1 tiết, 15 phút trên lớp, hướng dẫn giải sách giáo khoa, sách bài tập được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi. Đánh giá bài viết |