Soạn văn bài câu cảm thán lớp 8 tập 2

Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, thường xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày và ngôn ngữ văn chương. Bài viết sau, sẽ tóm tắt nội dung và hướng dẫn soạn bài chi tiết. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn!

Soạn văn bài câu cảm thán lớp 8 tập 2

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

  • Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi:
    • Đoạn a: Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết... Một người như thế ấy !... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng.. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót binh Tư để có ăn ư ? Cuộc đời quả thật cứ một ngày một thêm đáng buồn...
    • Đoạn b:

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

Trả lời

  • Trong những đoạn trích trên có những câu cảm thán sau: Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a) và Than ôi! (đoạn b)
  • Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cảm thán vì: cuối câu có dấu chấm than và trong câu có các từ cảm thán như hỡi ơi, than ôi.
  • Câu cảm thán dùng để bỗ lộ cảm xúc của người nói (người viết). Khi viết đơn, biên bản hợp đồng hay trình bày kết quả một bài toán không nên sử dụng câu cảm thán. Bởi vì trong những trường hợp trên ta nên dùng ngôn ngữ khoa học, chính xác.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Luyện tập

Bài tập 1: Trang 44 sgk ngữ văn 8 tập 2

Hãy cho biết các câu trong những đoạn trích sau có phải đều là câu cảm thán không? Vì sao?

a, Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất thôi.

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

b, Hỡi ơi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

c, Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân ra mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Bài tập 2: Trang 44 sgk ngữ văn 8 tập 2

Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau đây. Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao?

a,

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn cho gầy cò con?

(Ca dao)

b,

Xanh kia thăm thẳm từng trên

Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?

(Chinh phụ ngâm khúc)

c,

Tôi có chờ đâu, có đợi đâu;

Đem chi xuân lại gợi thêm sầu.

(Chế Lan Viên, Xuân)

d, Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Bài tập 3: Trang 44 sgk ngữ văn 8 tập 2

Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:

a, Trước tình cảm của một người thân dành cho mình.

b, Khi nhìn thấy mặt trời mọc.

Bài tập 4: Trang 44 sgk ngữ văn 8 tập 2

Hãy nhắc lại đặc điểm, hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán nói về cảm xúc khi đọc một tác phẩm văn học

Câu 2: Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán nói về quê hương

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Câu cảm thán". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 8 tập 2

Từ khóa tìm kiếm: soạn bài câu cảm thán ngữ văn 8 tập 2, câu cảm thán trang 43 ngữ văn 8 tập 2, đặc điểm hình thức chức năng câu cảm thán.

- Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. . Một trong những loại câu được chúng ta sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống đời thường đó chính là câu cảm thán, bởi con người chúng ta luôn có nhu cầu được bộc lộ cảm xúc của mình. Vậy câu cảm thán là gì? Sử dụng câu cảm thán như thế nào cho hiệu quả? Để trả lời được những câu hỏi này, các em hãy cùng với HOCMAI vào với bài học ngay thôi nào!

Bài viết tham khảo thêm:

Soạn văn bài câu cảm thán lớp 8 tập 2

  • Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh
  • Soạn bài Ngắm trăng
  • Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ)

Đọc những đoạn trích trong Sách giáo khoa Ngữ văn trang 44 và trả lời câu hỏi:

– Trong những đoạn trích được nêu bên trên, câu nào là kiểu câu cảm thán?

– Đặc điểm, hình thức nào cho ta biết đó là câu cảm thán?

– Câu cảm thán được dùng với mục đích gì? Khi viết đơn, soạn biên bản, tạo hợp đồng hay trình bày kết quả khi giải một bài toán… có thể sử dụng câu cảm thán hay không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Câu cảm thán:

  • Câu a: Hỡi ơi lão Hạc
  • Câu b: Than ôi!

– Đặc điểm, hình thức để cho biết đó là câu cảm thán chính là: từ ngữ cảm thán (than ôi, hỡi ơi) và có dấu chấm than ở cuối cùng của câu.

– Câu cảm thán được dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết.

– Khi viết đơn, soạn thảo biên bản, tạo lập hợp đồng hay trình bày một kết quả khi giải một bài toán… thì ta không thể dùng câu cảm thán. Ngôn ngữ được sử dụng trong khi viết đơn, tạo biên bản, lập hợp đồng hay trình bày kết quả khi giải một bài toán đòi hỏi sự chính xác, khoa học, ngắn gọn súc tích nên không được sử dụng câu cảm thán.

Tổng kết:

– Câu cảm thán là một loại câu có chứa những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, chao ơi (ôi), ôi chao ôi, ôi trời ơi, trời ơi, thay, biết bao, biết nhường nào, hỡi ơi (ôi), xiết bao, biết chừng nào… có chức năng dùng để bộc lộ trực tiếp những cảm xúc của người nói hoặc người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ giao tiếp nói hằng ngày hoặc trong ngôn ngữ văn chương.

– Khi viết câu cảm thán thì ta thường kết thúc bằng dấu chấm than (dấu chấm cảm).

II. Luyện tập về câu cảm thán

Câu 1 (trang 44 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Hãy cho biết rằng các câu trong những đoạn trích trong sách giáo khoa có phải đều là câu cảm thán hay không? Tại vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Không phải rằng tất cả các câu trong những đoạn trích bên trên đều là câu cảm thán.

– Các câu cảm thán gồm:

  • Trong câu a: Lo thay!; Than ôi!; Nguy thay!
  • Trong câu b: Hỡi cánh rừng ghê gớm kia của ta ơi!
  • Trong câu c: Ôi chao ôi, có biết đâu được rằng: hống hách, hung hăng, láo thì chỉ tổ đem thân ra mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại khờ khạo của mình thôi.

– Các câu còn lại thì đều là câu trần thuật.

Câu 2 (trang 44 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Phân tích yếu tố cảm xúc, tình cảm được thể hiện trong những câu trong sách giáo khoa sau đây. Có thể sắp xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán hay không? Tại vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Phân tích yếu tố tình cảm, yếu tố cảm xúc được thể hiện:

  1. Lời than thở của một người nông dân về một chế độ độc tài.
  1. Lời than thở của một người chinh phụ trước cảnh ngộ chiến tranh gian khổ đã chia cắt hạnh phúc gia đình của người ấy.
  1. Tâm trạng bế tắc cùng cực của người thi sĩ trước cuộc sống đầy gian khổ (khi đất nước còn đang chịu cảnh nô lệ lầm than).
  1. Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.

– Các câu này chỉ có chức năng bộc lộ cảm xúc. Nhưng chúng lại không phải là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu cảm thán này (không sử dụng những từ ngữ cảm thán và cũng không có dấu chấm than kết thúc câu).

Câu 3 (trang 45 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Em hãy đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:

Hướng dẫn trả lời:

  1. Trước tình cảm tốt đẹp của một người thân dành cho mình: Ôi, con đang hạnh phúc quá mẹ ạ!
  1. Khi nhìn thấy cảnh mặt trời mọc: Cảnh bình minh này mới đẹp làm sao!

Câu 4 (trang 45 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Hãy nhắc lại những đặc điểm hình thức và chức năng của các câu cầu khiến, câu nghi vấn và câu cảm thán.

Hướng dẫn trả lời:

  1. Câu nghi vấn:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ nghi vấn (ai, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, gì, nào, sao, à, chứ, (có)… không, ư, hả, (đã)… (chưa) hoặc sử dụng từ hay (nối các vế câu có mối quan hệ lựa chọn). Khi viết, tạo lập câu nghi vấn thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

– Chức năng: Chức năng chính câu nghi vấn là dùng để hỏi. Trong rất nhiều trường hợp, câu nghi vấn không phải dùng để hỏi mà là dùng để cầu khiến, phủ định, đe dọa, khẳng định, bộc lộ tình cảm, tâm trạng, cảm xúc… và không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.

  1. Câu cầu khiến:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ cầu khiến như: đừng… đi, thôi, hãy, chớ, nào… hay là sử dụng ngữ điệu cầu khiến. Khi viết, tạo lập câu cầu khiến thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được người viết nhấn mạnh thì sẽ có thể kết thúc bằng dấu chấm.

– Chức năng: Dùng để ra lệnh, khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị…

  1. Câu cảm thán:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, chao ơi (ôi), trời ơi, thay, than ôi, hỡi ơi, biết bao, biết chừng nào, xiết bao… Khi viết, tạo lập câu cảm thán thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm than.

– Chức năng: dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói, giao tiếp hằng ngày hoặc trong ngôn ngữ văn chương.

Như vậy chúng ta là đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Câu cảm thán rồi các em học sinh khối 8 thân mến. Một loại câu được chúng ta sử dụng rất nhiều trong cả ngôn ngữ giao tiếp thường nhật và ngôn ngữ văn chương, vậy nên các em hãy học cách sử dụng thành thạo câu cảm thán nhé. Các em hãy đừng quên truy cập