Sự khác nhau của will và would

1. Will

Nhắc đến ‘will’ là ta nhắc đến thì Tương lai Đơn với cấu trúc:

– Thể khẳng định: Subject + will + verb [nguyên mẫu] + …
– Thể phủ định: Subject + will not/ won’t + verb [nguyên mẫu] + …

Đúng như cái tên, thì Tương lai Đơn dùng để diễn tả hành động trong tương lai. Những công dụng nhỏ của thì tương lai đơn bao gồm:

  • Diễn tả dự đoán chủ quan về tương lai.
    Ta sẽ sử dụng thì Tương lai Đơn để đưa ra một dự đoán hay nhận định chủ quan về tương lai, không hoặc ít căn cứ vào tình hình, tình trạng hay tình huống trong thực tế.
    Ví dụ:
    I don’t know much about his performance at work, but I think he will pull this plan off.
    ⟶ Tôi không biết nhiều về hiệu quả làm việc của anh ấy nhưng tôi nghĩ anh ấy sẽ làm tốt kế hoạch này.
    Phân tích:
    Trong ví dụ này, người nói đưa ra dự đoán là “anh ấy sẽ làm tốt kế hoạch này” nhưng đây chỉ là một nhận xét chủ quan, không căn cứ nhiều vào thực tế vì chính bản thân người nói cũng bảo là “không biết nhiều về hiệu quả làm việc của anh ấy”.
  • Diễn tả quyết định/dự định đưa ra ngay tại thời điểm nói; có thể không chắc chắn xảy ra.
    Ta sẽ dùng thì Tương lai Đơn để diễn tả những quyết định hay dự định được đưa ra tức thì, ngay tại thời điểm nói, không được suy nghĩ trong một thời gian nhất định trước đó. Trong một số trường hợp cụ thể, độ chắc chắn của những quyết định/dự định này không cao.
    Ví dụ 1:
    Ngữ cảnh: Bạn chuẩn bị in tài liệu nhưng hết giấy. Bạn nói:
    I will ask the HR Department to buy some packs of paper.
    ⟶ Mình sẽ nhờ phòng Nhân sự mua thêm vài tệp giấy.
    Phân tích 1:
    Trong ví dụ này, người nói thấy hết giấy và ngay tại thời điểm đó đã đưa ra dự định là “nhờ phòng Nhân sự mua thêm vài tệp giấy”. Dựa vào ngữ cảnh trong ví dụ này, có khả năng cao là người nói sẽ thực hiện dự định trên.
    Ví dụ 2:
    Ngữ cảnh: Bạn và bạn bè đang chạy ngang khu chung cư Landmark. Hiện tại, bạn chưa đủ khả năng tài chính nhưng bạn nói đùa:
    I will buy an apartment here.
    ⟶ Mình sẽ mua một căn chung cư ở đây.
    Phân tích 2:
    Trong ví dụ này, dự định “mua một căn chung cư ở đây” không phải là một dự định nghiêm túc. Hoặc nếu người nói thật sự nghiêm túc thì qua việc họ sử dụng thì tương lai đơn, ta cũng thấy được là họ vừa quyết định ngay tức thì rồi nói ra, họ không suy nghĩ, cân nhắc từ trước. Đồng thời, ta cũng hiểu được là khả năng dự định này thành hiện thực khá hoặc rất thấp và ta cũng không biết khi nào nó thành hiện thực.
  • Khi muốn đưa ra các lời hứa, ta sẽ dùng thì Tương lai Đơn.
    Ví dụ 1:
    Mr. David, I promise I will meet all the deadlines.
    ⟶ Thưa thầy David, em hứa em sẽ [nộp bài] đúng hạn.
    Ví dụ 2:
    Don’t worry! I will divide the workload fairly.
    ⟶ Đừng lo lắng! Tôi sẽ phân chia khối lượng công việc công bằng.

Sự khác nhau giữa will và would

Bạn có bao giờ thắc mắc về sự khác nhau giữa will và would không, và có bao giờ bối rối không biết nên dùng từ nào trong trường hợp nào cho chính xác không. Nếu có thì cùng nhóm dịch thuật Lightway tìm hiểu về hai từ này qua bài viết sau đây nhé.

Ta biết rằng will và would là đều là những khiếm khuyết động từ [model auxiliary], tức là những từ sẽ đứng trước động từ chính trong một câu tiếng Anh, và làm thay đổi ý nghĩa của động từ đó. Trước khi tìm hiểu về sự khác nhau giữa will và would thì bạn cần phải nắm rõ về động từ chính trước.

Các sách văn phạm thường gọi will là dạng gốc và là dạng hiện tại, còn would là dạng quá khứ. Tuy nhiên, khiếm khuyết động từ không phải lúc nào cũng dùng để diễn tả những ý tưởng về thời gian hiện tại hay quá khứ.

Xét hai ví dụ sau:

I will go to the store tomorrow

I would go to the store, but my car isn’t working!

Câu đầu tiên nói về một hành động trong tương lai, câu thứ hai thì nói về mong muốn về một tình huống hiện tại.

Giờ chúng ta hãy cũng đi sâu hơn một chút để tìm hiểu về sự khác nhau giữa will và would.

  • Sự khác nhau giữa văn phạm tiếng Anh Anh và tiếng Anh Mỹ
  • Chi tiết về động từ trong tiếng Anh
  • ‘too’ và ‘either’ cách bày tỏ sự đồng tình
  • Phân biệt quá khứ hoàn thành và quá khứ phân từ
  • Khiếm khuyết động từ trong mùa Corona

1 – Cách sử dụng của WILL

  • WILL dùng để nói về một sự việc sẽ xảy ra trong tương lai mà bạn tin là điều đó sắp xảy ra hoặc chắc chắn xảy ra trong tương lai.

∠ ĐỌC THÊM: Sự khác nhau giữa look, see, watch

Ví dụ:

A meeting will be held next Tuesday at 3 p.m.

[Một cuộc họp sẽ được tổ chức vào thứ Ba tuần tới lúc 3 giờ chiều.].

  • WILL dùng để nói với người khác về việc bạn muốn làm hoặc quyết tâm làm.

Ví dụ:

The baby won’t eat anything.

[Em bé sẽ không ăn bất cứ thứ gì.].

  • WILL dùng để hỏi hay đề nghị ai làm điều gì.

Ví dụ:

Will you phone me later?

[Bạn sẽ gọi cho tôi sau chứ?].

2 – Cách sử dụng của WOULD

  • WOULD dùng để nói về tương lai từ điểm nhìn của quá khứ trong câu gián tiếp

Ví dụ:

They said they would meet us at 10.30 at the station.

[Họ nói rằng họ sẽ gặp chúng tôi lúc 10h30 tại nhà ga.]

She said she wouldn’t be coming to the library anymore.

Cô ấy nói rằng cô ấy sẽ không đến thư viện nữa.

John knew he would be tired the next day.

John biết anh sẽ mệt vào ngày hôm sau.

  • WOULD được dùng trong các trường hợp: yêu cầu, lời mời, xin phép,… người khác một cách lịch sự

Ví dụ:

Would you like me to come with you?

Cậu có muốn tớ đi cùng không?

Would you like a coffee?

Bạn có muốn một ly cà phê?

Would someone please tell me what is going on?

Ai đó vui lòng cho tôi biết chuyện gì đang xảy ra?

We’re going to the theatre this evening. Would you be interested in coming?

Tối nay chúng ta sẽ đến rạp hát. Bạn có muốn đến không?

  • WOULD dùng để nói về giả định [điều người nói tưởng tượng.]

Ví dụ:

I would hate to miss the show.

Tôi ghét việc sẽ phải lỡ chương trình ấy lắm

I would be amazed if I got the job.

Tôi sẽ rất ngạc nhiên nếu tôi nhận được công việc.

It would be lovely to see you.

Sẽ rất vui nếu được gặp bạn.

  • WOULD còn được dùng trong câu điều kiện loại II và loại III, để nói về những tình huống giả định hoặc không chắc xảy ra.

Ví dụ:

If she knew where I lived, she would visit me.

[Nếu cô ấy biết nơi tôi sống, cô ấy sẽ tới thăm tôi]

What would have happened if I hadn’t been here?

Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi không ở đây?

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề