Tại sao không sử dụng luật dân sự để điều chỉnh quan hệ đất đai

Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai

Trong các vụ án dân sự, việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật nội dung khi giải quyết yêu cầu của đương sự. Để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, cần phải dựa vào yêu cầu của đương sự và quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội mà đương sự tham gia. Trên thực tế, do quan hệ pháp luật đa dạng, tồn tại đan xen nên việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong các vụ án dân sự không hề dễ và càng phức tạp hơn đối với vụ án tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Để hiểu rõ thêm về Xác định quan hệ pháp luật về tranh chấp đất đai hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu dưới đây:

Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai được giải thích cụ thể như sau:“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.

Trường hợp với phạm vi rộng như vậy sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.

Theo đó, cần xác định tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp hơn. Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai

Dựa vào khái niệm tranh chấp đất đai, có thể phân chia loại của tranh chấp đất đai cụ thể thành các trường hợp như sau:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất:

  • Dựa vào khái niệm tranh chấp đất đai, có thể phân chia loại của tranh chấp đất đai cụ thể thành các trường hợp như sau:
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất

– Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

  • Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
  • Một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất.

– Tranh chấp liên quan đến đất

  • Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
  • Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân: Điều 203, Luật đất đai 2013 quy định:

  • Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100, Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các loại giấy tờ theo quy định thì đương sự có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của BLTTDS.

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND: Nếu các bên đương sự không có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100 Luật đất đai và đương sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp là nộp đơn yeue cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, điều 203 Luật đất đai.

-Lưu ý: Về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ, các cấp có thẩm quyền phải xem xét khách quan, tình hình sử dụng đất cụ thể tại địa phương để có quyết định đúng đắn. Các căn cứ bao gồm:

  • Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra;
  • Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đất đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
  • Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
  • Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ.

Căn cứ điều 206 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

– Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

– Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

Căn cứ điều 207 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

– Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:

+] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;

+] Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

+] Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký lại giấy khai sinh bị mất, phí xin  giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, công chứng ủy quyền tại nhà ,…  của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Thanh tra chuyên ngành đất đai

Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.

Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai

+] Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;+] Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

+] Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.

Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

– Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
– Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Công ty luật FBLAW xin tư vấn cho bạn về Những tranh chấp và yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

Về nguyên tắc, tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những vụ việc dân sự phát sinh trong quan hệ pháp luật dân sự do pháp luật dân sự điều chỉnh.

Những tranh chấp và yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại điều 26, điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự [BLTTDS] năm 2015.

1. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại điều 26 BLTTDS năm 2015 bao gồm:

– Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

Ví dụ: A [quốc tịch Việt Nam] kết hôn với B [quốc tịch Hoa kỳ]. C là con của A và B sinh ra ở Anh. A và B tranh chấp về việc đặt quốc tịch cho C.

– Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

Bao gồm tranh chấp các quyền về chiếm hữu, sử dụng định đoạt hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại với tài sản. Trong trường hợp đối tượng của việc tranh chấp là các vật khác nhau của thế giới vật chất nhưng không phải tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì tòa án không có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

Ví dụ: A cho B mượn 1 chiếc xe máy hon da mang biển kiểm soát 78 – H1 20097, B sau một thời gian sử dụng đã cố ý không trả lại cho A và ngang nhiên cho rằng đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, A kiện B ra tòa để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng; liên quan đến việc thực hiện [hoặc không thực hiện] các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng. Ngoài ra tòa án cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như cầm cố, đặt cọ, ký ước…

Ví dụ: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là bên bán, đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và không đủ số lượng hàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B kiện ra tòa yêu cầu A giao đủ số lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi thường tổn thất cho B.

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

Đối với tài sản là động sản và bất động sản, các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền dân sự tòa án bao gồm tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ và quyền đối với quyền đối với giống cây trồng. Ngoài ra còn tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng thuộc thẩm quyền của tòa án.

Ví dụ: A là một ca sĩ nổi tiếng, A có sáng tác 1 bài hát đã đăng ký quyền tác giả. B cũng là một nghệ sĩ, B đã sử dụng bài hát của A để trình diễn nhiều nơi mà không được sự cho phép của A. Do đó, A kiện B ra tòa vì B đã xâm phạm quyền tác giả đối với bài hát mà A đã sáng tác.

– Tranh chấp về thừa kế tài sản.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế như yêu cầu tòa án buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản thừa kế. Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

Ví dụ: A con ruột của B, A là người bị mất khả năng lao động do mắc bệnh bại liệt, B mất để lại di chúc trong di chúc B không để lại di sản cho A nên những người thừa kế cùng hàng với A không chấp nhận chia tài sản cho A. A kiện ra tòa với lí do A là người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc và được hưởng 2/3 một suất thừa kế.

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Là tranh chấp xảy ra mà trước đó người bị thiệt hại và người gây thiệt hại không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không có liên quan tới hợp đồng giữa các bên.

Ví dụ: A đá bóng ngoài lề đường, vô ý đá quả bóng vào gian hàng bán quà lưu niệm của B, làm một số quà lưu niệm bị vỡ, sự kiện đó làm phát sinh việc bồi thường ngoài hợp đồng giữa A và B.

– Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

– Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Thứ nhất, về tranh chấp đất đại theo quy định của pháp luật về luật đất đai năm 2013 Theo quy định tại K24 Đ3: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Thứ hai, tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng được quy định tại điều 84 Luật bảo vệ và phát triển rừng

Điều 84. Giải quyết tranh chấp 1. Các tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do Toà án nhân dân giải quyết. Các tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Khi giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều này có liên quan đến quyền sử dụng đất có rừng thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có rừng đó

Video liên quan

Chủ Đề