Tại sao trẻ cần hợp tác với nhau khi học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINHBùi Thị Xuân LụaMỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁCCHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠIĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCThành phố Hồ Chí Minh - 2013BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINHBùi Thị Xuân LụaMỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁCCHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠIĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀChuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC [GDMN]Mã số: 60 14 01 01LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. TS. HUỲNH VĂN SƠNThành phố Hồ Chí Minh - 2013LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quảnêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.Người Cam đoan1LỜI CẢM ƠNĐể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sựhướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư phạmthành phố Hồ Chí Minh.Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Sư Phạm Thành phốHồ Chí Minh đặc biệt là những thầy cô khoa Giáo dục Mầm non và những thầy cô đãtận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn đếnPGS.TS. Huỳnh Văn Sơn, người thầy đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướngdẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.Tôi xin cảm ơn quý thầy cô phòng Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trongquá trình học và thực hiện luận văn.Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non 6,Mầm non 12 quận 3 đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này.Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn đã cho tôinhững đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn.Tác giảBùi Thị Xuân Lụa2MỤC LỤCLỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2MỤC LỤC .................................................................................................................... 3MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 51. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................52. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................73. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................74. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................75. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................76. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................87. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................88. Những đóng góp mới của đề tài .....................................................................................99. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................................9CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦATRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ............ 111.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ .........................................................................................................................111.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở nước ngoài ...........................................111.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở Việt Nam ..............................................151.2. Lí luận về những biện pháp pháp triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong TCĐVTCĐ ..............................................................................................................161.2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi ..............................................161.2.2. Kỹ năng hợp tác của trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi trong TCĐVTCĐ ............................331.2.3. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ. .....................................................................................................................381.3. Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ .........................................................................................................................401.3.1. Định nghĩa biện pháp ............................................................................................401.3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ.........................................................................................................................................413CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸNĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAITHEO CHỦ ĐỀ ......................................................................................................... 442.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu thực trạng ...............................................442.1.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................442.1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................442.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng hợp tác và các biện pháp phát triển kỹnăng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. ...................................................472.2.1. Thực trạng mức độ kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ thôngqua sự đánh giá của giáo viên. ........................................................................................472.2.2. Biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ thông quasự đánh giá của giáo viên. ...............................................................................................482.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6tuổi trong TCĐVTCĐ .....................................................................................................542.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng sử dụng biện pháp phát triển kỹ năng hợp táccủa trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. ..................................................................57CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁTTRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠIĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ.................................................................................... 693.1. Cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong TCĐVTCĐ ..............................................................................................................693.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongtrò chơi đóng vai theo chủ đề ...........................................................................................693.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường thân thiện trong lớp giữa GV với trẻ và giữacác trẻ với nhau. ..............................................................................................................693.2.2. Biện pháp 2: Giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng trong khi chơi trò chơiĐVTCĐ. ..........................................................................................................................713.2.3. Biện pháp 3: Tạo tình huống chơi mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng hợptác. ...................................................................................................................................733.3. Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong trò chơi đóng vai theo chủ đề. ...............................................................................753.3.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm.........................................................................753.3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ..........................................................................77KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 95TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 99PHỤ LỤC ................................................................................................................. 1054MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiTrong xã hội loài người, hợp tác với người khác được xem là một nhu cầu tấtyếu của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, sự tồn tại và phát triển của loài đã thúc đẩy conngười liên kết, hợp tác với nhau: từ săn bắt, hái lượm cho đến chống lại thú dữ…Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người càng cần đến sự hợp tác và chỉ có sự hợptác mới mang lại một kết quả tốt đẹp, từ những điều thuộc về công việc của mỗi cánhân cũng như của nhiều người như môi trường, hòa bình,… Có thể nói, hợp tác làcon đường ngắn nhất cho sự phát triển của các quốc gia cũng như của mỗi cá nhân.Đúng như C. Mác đã nói “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội[7; 338].Lý luận về sự phát triển trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ gắn liền sự hợptác với người khác: từ những phản xạ mang tính định hướng ở những tháng ngày đầuđời cho đến sự gia nhập thực sự vào “xã hội trẻ em”, xã hội người lớn… Tầm quantrọng của sự hợp tác đã biến nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệtlà trong thời đại ngày nay. Mẫu giáo [MG] là độ tuổi thực sự cần đến kỹ năng hợp táckhi đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tham gia tích cực vào các nhóm lớp do chínhcuộc sống của trẻ tạo ra.Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở trẻ MG, trong đó trò chơi đóng vaitheo chủ đề là trung tâm. Qua trò chơi, trẻ bắt đầu hiểu được những mối quan hệ qualại với nhau trong xã hội [mẹ - con, bác sĩ - bệnh nhân…], những tri thức, kinhnghiệm của xã hội loài người. Qua trò chơi, trẻ học cách chia sẻ, hợp tác cùng nhau.Có thể nói trò chơi là phương tiện ưu việt nhất trong quá trình thành người của trẻMG.Mục tiêu giáo dục mầm non trong chương trình đổi mới hiện nay là giúp cho trẻphát triển toàn diện về mọi mặt: trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ… và hình thành những5yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một và hướng đến hình thànhở trẻ những giá trị, kỹ năng sống cần thiết. Đó là những kỹ năng cơ bản cần thiết chobản thân, gia đình và cộng đồng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, kỹ năngbiết chấp nhận người khác, kỹ năng hợp tác…[28]. Vì vậy, việc hình thành kỹ nănghợp tác cho trẻ là một trong những nhiệm vụ mà giáo dục mầm non đã và đang hướngđến.Nhu cầu hợp tác của trẻ MG với mọi người xung quanh phát triển rất mạnh mẽ,ở lứa tuổi này trẻ phải biết hợp tác làm việc và chơi với nhau, trẻ cần phải sống hòathuận, thông cảm và giúp đỡ những trẻ khác trong nhóm… Chính nhờ sự hợp tác củatrẻ thông qua các hoạt động ở trường mầm non mà đặc biệt là thông qua chơi đã giúptrẻ có cơ hội được gần gũi bạn bè, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau thỏa thuận, đàmphán, thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi một cách chân thực và rõ nét nhất. Nhưvậy có thể khẳng định rằng: phát triển kỹ năng hợp tác cho con người là cần thiết vàphải bắt đầu ngay từ lứa tuổi MG, đây chính là thời điểm giáo dục thuận lợi và cóhiệu quả.Việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi có thể được thực hiện thôngqua nhiều con đường khác nhau. Một trong những con đường thuận lợi để hình thànhvà phát triển là thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề [ĐVTCĐ]. Bởi trò chơiĐVTCĐ mang tất cả những nét cơ bản của trò chơi theo nghĩa rộng, nó chứa đầy tínhxúc cảm và lòng say mê của trẻ, tính tự lực và tự tổ chức, tính tích cực và sáng tạo, tínhhợp tác… Trò chơi đó đúng theo nghĩa mà X.L. Rubinstein nhận xét “Trò chơi là biểuhiện biên độ của đứa trẻ và bên cạnh đó chính trò chơi được xây dựng trên mối quan hệqua lại của đứa trẻ và người lớn” [49].Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp pháttriển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề” làmđề tài nghiên cứu.62. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu nhằm tìm ra một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1. Khách thể nghiên cứu:Quá trình tổ chức TCĐVTCĐ của trẻ MG 5-6 ở trường mầm non.3.2. Đối tượng nghiên cứuBiện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóngvai theo chủ đề.4. Giả thuyết khoa họcNếu áp dụng các biện pháp như: xây dựng môi trường chơi thân thiện trong lớpgiữa GV với trẻ và các trẻ với nhau; giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng khi chơiTCĐVTCĐ; động viên khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi cùngnhau… thì có thể nâng cao kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ.5. Nhiệm vụ nghiên cứu5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: đặc điểmtâm lí của trẻ 5-6 tuổi; trò chơi đóng vai theo chủ đề; kỹ năng; kỹ năng hợp tác; kỹnăng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ.5.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng hợp tác và việc phát triển kỹ năng hợp tác trongtrò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tạiTPHCM.5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng hợp táctrong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi.76. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu6.1. Phạm vi nghiên cứu:Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, đặc biệt là các biện pháp từ phía GV mầm nonliên quan đến hoạt động tổ chức chơi. Kỹ năng hợp tác chỉ nghiên cứu trên bình diệnnhư một kỹ năng sống nhằm chơi ĐVTCĐ hiệu quả.6.2. Giới hạn nghiên cứu:Chỉ nghiên cứu trên trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường Mầm non thuộcquận 3 ở TP. HCM trong năm học 2012-2013.7. Phương pháp nghiên cứu7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành về cácvấn đề có liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sởlý luận cho đề tài.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn7.2.1. Phương pháp quan sát:Tiến hành dự giờ, quan sát và ghi chép quá trình tổ chức các TCĐVTCĐ nhằmphát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5- 6 tuổi của giáo viên mầm non.7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:Sử dụng phiếu điều tra đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một sốtrường mầm non thuộc quận 12, quận 3 trên địa bàn TPHCM về thực trạng kỹ nănghợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ và các biện pháp phát triển kỹ nănghợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ.7.2.3. Phương pháp phỏng vấn:8Phỏng vấn một số trẻ MG 5-6 tuổi, giáo viên mầm non và BGH để thu thậpthông tin về một số biểu hiện của kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ.7.2.4. Phương pháp thực nghiệm:Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong TCĐVTCĐ theo mô hình thực nghiệm được xác lập.7.3. Phương pháp thống kê toán học:Xử lí số liệu thu được bằng phần mềm SPSS.8. Những đóng góp mới của đề tài- Hệ thống hoá cơ sở lí luận của việc phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6tuổi trong TCĐVTCĐ.- Làm rõ thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ.- Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ nhằm áp dụng trong thực tiễn.9. Cấu trúc của luận vănChương 1. Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trongtrò chơi đóng vai theo chủ đề.Chương 2: Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề.Chương 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp táccủa trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề.Kết luận và kiến nghịTài liệu tham khảoPhụ lục910CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢPTÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAITHEO CHỦ ĐỀ1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong TCĐVTCĐKỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng. Kỹ năng hợp tácgiúp cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trongcuộc sống. Kỹ năng này cần được rèn luyện ngay từ tuổi mầm non. Chính vì thế, việchình thành kỹ năng hợp tác của con người đã được rất nhiều nhà Tâm lý - Giáo dụcnghiên cứu và quan tâm. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử giáo dục trên thếgiới cũng như ở trong nước đã xuất hiện nhiều tư tưởng nghiên cứu về vấn đề này.1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở nước ngoài1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng hợp tác và một số vấn đề có liên quanDạy học hợp tác được áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầuthế kỷ XIX. Năm 1789, Linh mục A. Bel và các thầy giáo đã đưa ra hình thức dạyhọc tương trợ. Với hình thức dạy học này, người học được chia ra thành từng nhómhoạt động, giáo viên tạo điều kiện cho người học được cùng nhau trò chuyện, đàmthoại, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá đối tượng nhận thức nhằmhình thành và phát triển kỹ năng hợp tác cho người học đồng thời nâng cao hiệu quảdạy học.Tiếp đó, học hợp tác được phát triển mạnh mẽ bởi đại tá Francis Parker trong bathập niên cuối của thế kỷ XIX, khi ông này giữ chức quản lý hệ thống trường công ởQuycy, bang Masa Chusetts. Thời kỳ đó, với tư tưởng và các thủ tục học hợp tác màông khuyến khích sử dụng trong hệ thống các trường đã nhận được nhiều sự ủng hộ vàđánh giá rất cao, được ví như “Mặt đất trơ trụi sau mùa đông bắt gặp những cơn mưamùa xuân và nắng ấm” [50, 2].11Kế tục Parker, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, John Dewey - một nhà giáodục Mỹ cùng các cộng sự đã đề ra và thực thi tư tưởng dân chủ, đề cao khía cạnh xãhội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong việc giáo dục học sinh một cuộcsống dân chủ. Ông cho rằng: nếu con người muốn học cách để sống, hợp tác họ phảitrải nghiệm quá trình sống hợp tác trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học cần thểhiện quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và trung tâm của cuộc sống dânchủ ở đây chính là sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Cuộc sống trong lớpkhông phải là một bước chuẩn bị cho cuộc sống trong xã hội mà nó chính là bản thâncuộc sống của học sinh, do vậy ngay tại đây, các em cần được dạy và trải nghiệm sựbiết cảm thông với người khác, tôn trọng quyền của người khác và biết làm việc cùngnhau để giải quyết vấn đề theo lẽ phải. Xuất phát từ ý tưởng đó ông đã xây dựng “nhàtrường tích cực ”, trong đó ông đã phát triển học hợp tác của học sinh tạo nên mộtmôi trường làm việc chung để học sinh có cơ hội trao đổi kinh nghiệm thực hành,phát triển lý luận và phát triển khả năng trừu tượng hóa [8].Arthur Dobrin - nhà Tâm lý học và là chuyên gia nổi tiếng về lĩnh vực giáo dụcđạo đức của Mỹ cho rằng: “Chúng ta đều mong muốn trở thành một thành viên trongtập thể bởi vì chỉ thông qua hợp tác và nỗ lực chung giữa con người với nhau mới cóthể khiến cho người ta chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài” [9, 2].Bước sang thế kỷ XX, lĩnh vực hợp tác thu hút được khá nhiều sự quan tâm củacác nhà nghiên cứu. R.Cousinet - nhà giáo dục người Pháp đã chú ý đến việc hìnhthành kỹ năng hợp tác cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy học tíchhợp. Ông cho rằng: giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh được tự do chọn bạn đểhọc nhóm hay giải tán nhóm. Học tập theo nhóm tránh được sự lười biếng vì học sinhsẽ cảm thấy xấu hổ với bạn khi bỏ dở công việc hay khi không biết làm việc. Chínhnhờ sự thay đổi này mà người học có những quan điểm, những nhận định xã hội khinhận xét về bạn mình và được nghe bạn mình nhận xét về những hành động củamình, từ đó người học sẽ tích lũy thêm các kinh nghiệm xã hội [45].12Năm 1940, Morton Deutsch dựa trên thuyết của Kurt Lewin đã đề ra Lý thuyếtvề các tình huống hợp tác và tranh đua. Lý thuyết này về sau được coi là nền tảngquan trọng đưa đến hàng loạt những nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau này [24].Năm 1961, Muzafer Sherif đã tiến hành những nghiên cứu nổi tiếng của ông tạiba trại hè, trong đó ông đã thiết kế sự tranh đua liên nhóm hết sức sôi nổi và nghiêncứu sự nỗ lực của các thành viên mỗi nhóm. Qua hình thức trại hè các em học sinh cónhiều cơ hội để cùng hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong học tậpcũng như trong sinh hoạt [18].Khởi đầu các công trình nghiên cứu của mình về học hợp tác, từ năm 1975-1991hai tác giả D. Johnson và R. Johnson đã cho xuất bản cuốn “Học cùng nhau và họcđộc lập”. Các tác giả đã chỉ ra và phân tích những yếu tố cơ bản của học hợp tác baogồm: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt, sự có trách nhiệm cá nhân, sự lĩnhhội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự nhận xét nhóm. Các tác giảcũng phân tích được vai trò và mối quan hệ trong ba mô hình học tập: hợp tác, tranhđua và cá nhân [18]. Họ cho rằng: sự hợp tác của trẻ chỉ được hình thành bằng cáchtổ chức nhóm. Sự hợp tác phụ thuộc vào sự tích cực tham gia của các thành viêntrong nhóm. Mỗi người chỉ có thể thành công khi mọi người trong nhóm cùng thànhcông.1.1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động chơi nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của trẻmẫu giáoKhởi đầu cho việc xây dựng học thuyết về trò chơi gắn liền với các tên tuổi nổitiếng thế kỉ XIX như: S. Chiller, G. Spencer, G. V. Plekhanop… Khi xây dựng cácquan điểm của mình về Triết học, Hình học và nhất là quan điểm về nghệ thuật, họđồng thời đề cập tới trò chơi như một hiện tượng rất phổ biến trong cuộc sống, liênkết sự xuất hiện của trò chơi với sự xuất hiện của nghệ thuật.13Theo V. Vient nhà Triết học người Anh đã chỉ ra “Trò chơi - chính là lao độngcủa trẻ nhỏ. Không một trò chơi nào mà lại không có trong mình một nguyên mẫu từmột dạng lao động… khi chơi những mục đích lao động bị loại bỏ” [48].Theo học thuyết cổ điển về trò chơi của K. Groos [1861-1946] thì trò chơi làmột hình thức hoạt động sống mà trong đó các cơ thể non nớt được hoàn thiện. Trongquá trình vui chơi, những đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử của loàingười. Quan điểm của V. Vient, K. Groos, S. Chiller… mặc dù được phát triển theocác trường phái khác nhau nhưng đều có ảnh hưởng lớn trong việc xây dựng lý luậnvề trò chơi cũng như việc đưa trò chơi vào lĩnh vực giáo dục trẻ [45].Vào những năm 30 của thế kỷ XX, trường phái Tâm lý học Xô Viết, đi đầu làcác nhà Tâm lý học như: L.X. Vưgotxky, D.B. Enconhin, A.N. Leonchep… các nhàTâm lý học này đã đưa ra một cách nhìn mới về bản chất xã hội về trò chơi trẻ em vàbắt đầu đề cập đến tính hợp tác trong trò chơi ĐVTCĐ.L.X. Vưgotxky cho rằng: mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn là những đặc điểmquan trọng của sự phát triển. Xuất phát từ quan điểm này, ông đã nhấn mạnh sự cần thiếtcủa sự thỏa thuận và hợp tác với bạn bè trong trò chơi. Ông cho rằng chính sự hợp tácnày đã “đẩy” sự hiểu biết và nhận biết của trẻ vượt ra ngoài phạm vi chức năng pháttriển bình thường [43, 281-305].Trong quyển “Tâm lý học trò chơi” của tập thể các nhà Tâm lý - Giáo dục Xôviết, tác giả D.B. Enconhin đã tổng hợp các thành tựu cơ bản nghiên cứu về trò chơi.Trong trò chơi - thực hành việc phối hợp các hoạt động chơi mang tính tập thể… dầnhình thành tính hợp tác với bạn bè trong khi chơi đặc biệt là trong các trò chơi đóngvai.Trong quyển “Tâm lý học trẻ em” của tác giả Anna Lyulin Skaja, bà khẳng định“Trong dạng thức phát triển nhất của nó, chơi là một hoạt động tập thể, những trẻtham gia trò chơi gắn bó với nhau trong quan hệ hợp tác” [44, 151].14Như vậy, vấn đề nghiên cứu, sử dụng trò chơi với mục đích giáo dục trẻ để pháttriển toàn diện, đặc biệt là kỹ năng hợp tác là vấn đề cần thiết trong mọi giai đoạn lịchsử phát triển của sự nghiệp giáo dục mầm non.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở Việt NamỞ Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn Việt nam, mộtsố nhà Tâm lý - Giáo dục học đã đề cập đến sự hợp tác của trẻ qua TCĐVTCĐ.Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”,“Tâm lý học trẻ em - tập 2” cũng đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác quaTCĐVTCĐ. Tác giả nhấn mạnh đối với trò chơi đóng vai, trẻ không thể chơi mộtmình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm chơi với nhau, tứclà chơi với bạn. Chính đặc điểm này thúc đẩy, phát triển sự hợp tác của trẻ [33].Tác giả Liêm Trinh với quyển sách “Rèn luyện nhân cách cho trẻ” cho rằng: cầnrèn luyện tính hợp tác của trẻ qua việc bày tỏ sự quan tâm, chia sẻ với người khácnhững gì mình có và tôn trọng ý kiến của người khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ đượcgiao [36].Trong quyển “Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách chotrẻ mẫu giáo” của Lê Minh Thuận đã đề cập đến tính hợp tác với bạn bè của trẻ mẫugiáo qua các TCĐVTCĐ, tác giả đã xây dựng cách hướng dẫn trò chơi phân vai theochủ đề cho trẻ mẫu giáo theo các giai đoạn, lứa tuổi với mục đích phát triển nhâncách trẻ [37].Tác giả Phạm Thị Thu Hương với đề tài “Một số biện pháp hình thành tính hợptác qua TCĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” đã đưa ra một số biện pháp nhằm hìnhthành tính hợp tác cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong TCĐVTCĐ như: tạo tình huốngtrong quá trình chơi của trẻ, mở rộng mối quan hệ qua lại giữa các vai chơi [17].Tác giả Hồ Thị Ngọc Trân cho rằng: sự hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bắtđầu được hình thành thông qua hoạt động vui chơi. Tác giả khẳng định: nhờ sự hợp15tác trong hoạt động vui chơi mà dần dần trẻ học được cách thiết lập mối quan hệ đúngđắn trong xã hội [35, 17].Tác giả Vũ Thị Nhâm chỉ ra một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻMG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ: khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơicùng nhau, tạo không gian chơi và bố trí nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệuphế thải trong các góc chơi để kích thích trẻ tích cực hợp tác với nhau [25].Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” thì tích cực hợp tác là một trong nhữngnội dung quan trọng thuộc lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội cần rèn cho trẻ mẫugiáo 5-6 tuổi để chuẩn bị vào lớp một. “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” cũng đưa racác chỉ số thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh như: lắng nghe ýkiến của mình với người khác, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân thiện,đoàn kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàngthực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác [2].Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập đếnsự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng hợp tác nhằm góp phần phát triển và hoànthiện nhân cách trẻ. Các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai trò của vui chơi đối với việcphát triển kỹ năng hợp tác của trẻ nói chung và TCĐVTCĐ nói riêng. Tuy nhiên việcđưa ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trongTCĐVTCĐ vẫn còn là khoảng trống ít ai nghiên cứu.1.2. Lí luận về những biện pháp pháp triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổitrong TCĐVTCĐ1.2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi1.2.1.1. Khái niệm về trò chơi đóng vai theo chủ đềa. Định nghĩa TCĐVTCĐ:Trò chơi đóng vai theo chủ đề hay còn gọi là trò chơi đóng vai có cốt truyện, làtrò chơi đặc trưng của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Tùy theo cách nhìn nhận trò chơi theo16nguồn gốc, theo cấu trúc hay theo ý nghĩa của từ khi phiên âm từ tiếng nước ngoàimà loại trò chơi này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn như: “Trò chơi giả bộ có cốtchuyện”, “Trò chơi phân vai theo chủ đề” [cách gọi này được nhiều tác giả Việt Namsử dụng]; “Trò chơi biểu trưng” [cách gọi của G. Piaget]; “Trò chơi có cốt truyện”[cách gọi của S. Smilanxki] ...Theo cách hiểu của đời thường thì trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi trẻ được đóngvai, có nghĩa là trẻ phải giả làm người lớn, ướm mình vào vị trí của một người nào đóvà bắt chước hành động của họ.Theo từ điển Tâm lý học viết: trò chơi ĐVTCĐ là hình thức trò chơi gồm nhữngthành phần và những đặc điểm của trò chơi có chủ đề và trò chơi đóng vai [10].Theo các tác giả khác như: Tác giả Đào Thanh Âm [chủ biên] cho rằng:TCĐVTCĐ là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai cụ thể để tái tạo lại những ấntượng, cảm xúc mà trẻ thu nhận được từ môi trường xã hội của người lớn nhờ sựtham gia tích cực của trí tưởng tượng. [1, 155].Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết quan niệm: “TCĐVTCĐ là loại trò chơi mà khi chơitrẻ mô phỏng một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhậpvào [hay còn gọi là đóng vai] một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội củahọ bằng những hành động mang tính tượng trưng” [32, 13].Vậy có thể hiểu: “TCĐVTCĐ là dạng trò chơi sáng tạo, đặc trưng của lứa tuổimẫu giáo, phản ánh một mảng hiện thực của cuộc sống xã hội, lao động, mối quan hệgiữa con người với con người, thông qua việc đóng vai người lớn mà trẻ thực hiệnhành động theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận”.b. Bản chất của TCĐVTCĐTrò chơi ĐVTCĐ mang bản chất xã hội. Tính xã hội của trò chơi ĐVCCĐ đượcthể hiện ở nguồn gốc xuất hiện, lịch sử phát triển, nội dung trò chơi và đồ chơi củatrẻ. Mặt khác, tính xã hội của loại trò chơi này còn thể hiện trong diễn biến quá trìnhhình thành và phát triển hoạt động chơi của đứa trẻ.17Về nguồn gốc xuất hiện trò chơi, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX. G.VPlêkhanov đã cho rằng, sự xuất hiện của trò chơi trẻ em [trong đó có TCĐVTCĐ] gắnliền với nhu cầu của xã hội loài người. Trong “Tâm lý học trò chơi” Đ.B. Encônhincũng đã làm rõ quan điểm này của G.V. Plêkhanov [21, 60].Khi phân tích nguồn gốc, lịch sử phát triển của trò chơi trẻ em, một lần nữa tácgiả Đ.B. Encônhin khẳng định: “Sự xuất hiện của trò chơi không phải bắt nguồn từtác động của các động lực bên trong mang tính chất bản năng, bẩm sinh mà bắt nguồntừ điều kiện xã hội trong cuộc sống của trẻ” [21, 62].Bản chất của TCĐVCCĐ thể hiện trong nội dung của trò chơi, nó phản ánh, môphỏng lại một cách sinh động đa dạng, sáng tạo các mối quan hệ xã hội với nhữngchuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán... mà xã hội quy định, phản ánh cách thứclao động, hoạt động của người lớn. Mặt khác, ở mỗi dân tộc, đất nước, ở mỗi thời đạikhác nhau, nội dung trò chơi cũng khác nhau. Biểu hiện bản chất xã hội của trò chơicòn tìm thấy trong nguồn gốc xuất hiện thể loại, nội dung, chức năng, cấu trúc, chấtliệu và hình thái bên ngoài của đồ chơi. Đồ chơi trẻ em, bạn đồng hành của trẻ, cũngthay đổi cùng với sự thay đổi của thời đại và phần nào có sự khác nhau ở các dân tộc.Đồ chơi phản ánh đời sống xã hội của thời đại cũng như của dân tộc.Bản chất xã hội của TCĐVTCĐ còn biểu hiện trong diễn biến quá trình hìnhthành, phát triển hoạt động chơi của trẻ. Bước sang tuổi mẫu giáo, mâu thuẫn một bênlà nhu cầu muốn tự khẳng định mình, nhu cầu muốn được làm như người lớn, mộtbên là khả năng còn rất hạn chế trở nên gay gắt, sâu sắc. Hoạt động với đồ vật, đếnbây giờ, không đáp ứng được nhu cầu này của trẻ. Để giải quyết được mâu thuẫn, trẻphải tìm đến TCĐVTCĐ. Ở đó trẻ có thể thỏa mãn được mong muốn, khao khát đượclàm người lớn của mình. Nếu như trẻ lứa tuổi nhà trẻ, hoạt động với đồ vật là hoạtđộng chủ đạo thì giờ đây hoạt động chủ đạo được thay thế bằng hoạt động vui chơimà trung tâm là TCĐVTCĐ. Chính hoạt động này làm nảy sinh cấu tạo tâm lý mới,tạo ra một chuyển biến cơ bản trong đời sống tâm lý của đứa trẻ.18Khi tham gia vào TCĐVTCĐ, trẻ phải biết chơi cùng nhau, phải biết hợp tác vớinhau trong quan hệ thực [trẻ - trẻ] và quan hệ chơi [vai - vai] trong một “xã hội trẻem” [31, 205]. Ở đây, lần đầu tiên trẻ được tham gia vào các mối quan hệ xã hội.Thông qua đó các kỹ năng xã hội được hình thành và phát triển như: biết thống nhấttrong hoạt động chung, biết chia sẻ, biểu lộ tình cảm với người khác, biết nhườngnhịn, biết vì mọi người, cũng như biết bảo vệ ý kiến của mình... Nếu như ở hoạt độngvới đồ vật, trẻ chủ yếu là hành động, thực hiện các thao tác với đồ vật thì ởTCĐVTCĐ, hành động của trẻ chủ yếu thể hiện mối quan hệ xã hội giữa các vaichơi: “bác sĩ” quan tâm chăm sóc, hỏi han “bệnh nhân”, “mẹ” lo lắng khi “con” bịốm; các “con”, “các cháu” chu đáo, lễ phép với “ông bà”... Theo các nhà Tâm lý họcthì đó chính là động cơ có tính chất xã hội rất đặc trưng của loại trò chơi này. Nóicách khác, thông qua vai chơi, thực hiện các hành động của vai, trẻ tham gia vào cácmối quan hệ của người lớn rất tự nhiên, thoải mái, tự nguyện và có tổ chức. Từ đó,các chuẩn mực đạo đức dần dần được “truyền” vào trẻ một cách rất nhẹ nhàng, tạothành đời sống nội tâm và bắt đầu ý thức được bản thân mình - cái cốt lõi trong nhâncách mỗi người.Từ những phân tích trên cho thấy, bản chất của TCĐVTCĐ là sự “mô hình hóa”những mối quan hệ xã hội trong cuộc sống của người lớn và chịu sự chi phối củachúng. Mối quan hệ xã hội của người lớn được trẻ quan tâm trở thành đối tượng hànhđộng trong trò chơi, nhằm thỏa mãn nhu cầu được giống như người lớn của trẻ. Việckhẳng định bản chất xã hội của TCĐVTCĐ có ý nghĩa quan trọng trong khi xác địnhvai trò của người lớn, đặc biệt là giáo viên mầm non trong việc tổ chức cho trẻ chơinói chung cũng như tổ chức cho trẻ chơi TCĐVTCĐ. Từ đó làm cơ sở để xác định hệthống kỹ năng tổ chức cho trẻ chơi loại trò chơi này.Để hiểu rõ thêm bản chất của TCĐVTCĐ, cần nắm rõ những đặc điểm chủ yếu vàvai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo.191.2.1.2. Đặc điểm của TCĐVTCĐ ở tuổi Mẫu giáoa. TCĐVTCĐ là một dạng hoạt động không mang tính bắt buộc mà mang tính tựdo, tự nguyện rất cao:Vui chơi không phải là hoạt động tạo ra sản phẩm và hành động chơi khôngbuộc phải tuân theo một phương thức chặt chẽ nhất định.Nguyên cớ thúc đẩy trẻ tham gia vào trò chơi chính là sức hấp dẫn từ bản thântrò chơi chứ không hề bị ràng buộc bởi những cái khác, kể cả kết quả của sự vui chơiđó. Chẳng hạn, trong trò chơi “khám bệnh”, yếu tố hấp dẫn trẻ chính là việc người“bác sĩ” đeo ống nghe vào tai và hành động đặt ống nghe lên người bệnh, kê đơnthuốc, dặn dò cách điều trị… chứ không phải là việc có khám đúng bệnh và chữakhỏi bệnh hay không. Có nghĩa là động cơ của hoạt động vui chơi nằm ngay trongquá trình hoạt động chứ không phải nằm ở kết quả của hoạt động [10]. Chính vì vậy,trẻ chơi mang tính tự nguyện rất cao, trẻ thích chơi trò chơi nào thì chơi một cách saymê trò chơi đó. Có vui thì mới chơi mà đã chơi thì phải vui. Mọi sự bắt buộc haycưỡng ép đều dẫn tới sự “phá hoại” trò chơi.b. Trò chơi còn là một dạng hoạt động mang tính tự lập của trẻ:Hơn bất cứ hoạt động nào, trong trò chơi, trẻ thể hiện rất rõ ý thức làm chủ, trẻhoạt động hết mình, tích cực, độc lập, chủ động. Tính độc lập - chủ động được thểhiện rõ từ việc trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi, nội dung chơi, phân vai chơi, điều khiển vàđánh giá quá trình chơi dựa trên vốn kinh nghiệm, hiểu biết vốn có của mình. Ở đâyngười lớn không thể áp đặt trẻ hay chơi hộ trẻ, người lớn chỉ có thể gợi ý, tổ chức,hướng dẫn mà thôi. Trẻ chỉ thực hiện gợi ý của người lớn khi trẻ thấy phù hợp vớinhu cầu và hứng thú của mình.Do vậy, trò chơi càng mang tính chất tự nguyện bao nhiêu thì càng phát huy ởtrẻ tính độc lập, tự chủ, chủ động bấy nhiêu.c. TCĐVTCĐ là loại trò chơi mang tính chất tập thể:20TCĐVTCĐ là một dạng hoạt động đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các thànhviên trong nhóm khi chơi với nhau.Ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ thường chơi một mình với đồ vật, sau đó trẻ bắt đầu chơicạnh nhau. Đến lứa tuổi mẫu giáo, trẻ thực sự có nhu cầu chơi với nhau vì trò chơicủa trẻ mẫu giáo là sự phản ánh một mặt nào đó của xã hội người lớn xung quanh, màhoạt động trong xã hội lại không mang tính chất đơn lẻ. Hoạt động của con người baogiờ cũng có các mối liên quan đến hoạt động của những người khác. Nghĩa là hoạtđộng của con người mang tính xã hội. Sự hợp tác giữa nhiều người trong một cộngđồng hay nhóm này với nhóm khác là đặc trưng của xã hội loài người. Vì thế để tiếnhành một trò chơi mô phỏng đời sống xã hội buộc phải có nhiều trẻ cùng tham gia,cùng hoạt động với nhau, nghĩa là phải có bạn cùng chơi. Tính hợp tác là một nétphát triển mới, tiêu biểu trong TCĐVTCĐ của trẻ mẫu giáo.Như vậy, TCĐVTCĐ là cơ sở để thiết lập một “xã hội trẻ em” - từ đó hình thànhở trẻ những nét phẩm chất tâm lý mới [25].d. TCĐVTCĐ mang tính chất ký hiệu, tượng trưng:Mặc dù, TCĐVTCĐ phản ánh những hiện tượng có thực trong cuộc sống xungquanh trẻ, nhưng hành động của trẻ chỉ có tính chất mô phỏng lại một cách khái quát,tượng trưng [hành động giả vờ]. Mặt khác, trong khi chơi, trẻ sử dụng những đồ vật,đồ chơi thay thế. Những vật thay thế này mang tính ký hiệu tượng trưng và được trẻsử dụng không theo đúng chức năng của chúng. Ví dụ: ghế làm ôtô; que làm xi-lanh;khăn làm giường... Hoặc trẻ dùng hành động của mình để thực hiện chức năng củamột vật. Ví dụ: lấy que tre hoặc cây bút để vào cánh tay của bạn - hành động tiêm chobệnh nhân; đưa tay lên tai - hành động nghe điện thoại... Chính đặc điểm này củaTCĐVTCĐ làm nảy sinh hoàn cảnh tưởng tượng và thúc đẩy sự tưởng tưởng ở trẻ.Đây là những đặc điểm đặc trưng của TCĐVTCĐ. Khi chơi, trẻ đắm mình tronghoàn cảnh chơi, kết thúc trò chơi cũng là lúc trẻ ra khỏi hoàn cảnh chơi. Đặc điểmnày của TCĐVTCĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự phát triển nhận thức của21trẻ. Nhờ đó mà trẻ bước sang một loại hình nhận thức mới, đặc trưng của con người.Đó là sự nhận thức thế giới xung quanh thông qua một hệ thống ký hiệu [30, 18].1.2.1.3. Cấu trúc của TCĐVTCĐKhi nghiên cứu TCĐVTCĐ, các nhà Tâm lý học, Giáo dục học đều thống nhấtcấu trúc của TCĐVTCĐ bao gồm các thành tố sau: chủ đề chơi; nội dung chơi; vaichơi; hành động chơi; đồ chơi; tình huống tưởng tượng [hoàn cảnh chơi hay hoàncảnh tưởng tượng]; mối quan hệ của trẻ trong khi chơi.Các thành tố này có liên hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau trong đó vaichơi và hoàn cảnh tưởng tượng là hai thành tố đặc biệt quan trọng.a. Chủ đề và nội dung của trò chơi* Chủ đề chơi:“Chủ đề chơi là mảng hiện thực được phản ánh vào các trò chơi trẻ em” [37].Theo V.X. Mukhina thì phạm vi hiện thực mà trẻ được tiếp xúc càng rộng bao nhiêuthì các chủ đề của trò chơi càng nhiều hình nhiều vẻ bấy nhiêu. Trong khi chơi, mọihành động của trẻ đều xoay quanh chủ đề.Chủ đề của trò chơi rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến: chủ đề sinh hoạtgia đình, chủ đề dạy học, chủ đề bệnh viện, chủ đề bán hàng… Phạm vi hiện thực màtrẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì các chủ đề của trò chơi càng phong phú bấynhiêu ở trẻ MG bé chủ đề chơi của trẻ còn ít, thường là những trò chơi liên quan trựctiếp đến cuộc sống sinh hoạt gia đình, ở trường mẫu giáo... số lượng chủ đề được tăngdần cùng với sự phát triển của chúng.Chủ đề chơi không chỉ tăng lên về số lượng mà còn được phức tạp hóa dần vàđược mở rộng ra. Chẳng hạn cùng là chủ đề “gia đình” nhưng ở trẻ mẫu giáo bé chỉthể hiện đơn giản như: mẹ cho con ăn, ru con ngủ… còn trẻ mẫu giáo lớn không chỉlà mẹ cho con ăn, ru con ngủ mà mẹ còn đi chợ, nấu ăn, cho con đi chơi công viên, đi22khám bệnh… nghĩa là ngoài mối quan hệ “mẹ - con” còn có những mối quan hệ khácxuất hiện trong khi chơi.Như vậy cùng một chủ đề chơi nhưng mỗi độ tuổi những cách phản ánh khácnhau, tái tạo những mặt khác nhau của hiện thực cuộc sống. Do đó, ngoài chủ để chơicòn phải chú ý đến nội dung chơi.* Nội dung chơi:Nội dung chơi là những hoạt động của người lớn mà đứa trẻ nhận thức được vàphản ánh vào trò chơi của mình. Đó là hoạt động của người lớn với các đồ vật, mốiquan hệ giữa họ với nhau, những yếu tố đạo đức được thể hiện qua hành vi, cử chỉ,thái độ của họ.Nội dung cơ bản của trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ mẫu giáo bé [3-4 tuổi] là việc tái tạolại những hành động thực của người lớn với các đối tượng trong trò chơi. Ví dụ: hànhđộng mẹ đút cơm cho con ăn, bác sĩ tiêm cho bệnh nhân…Nội dung của trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ mẫu giáo nhỡ [4-5 tuổi] lại là việc trẻ môphỏng lại các mối quan hệ bề ngoài của người lớn trong các hoạt động. Chẳng hạnnhư trong “bệnh viện” thì ai là y tá, ai là bác sĩ, ai là bệnh nhân, quan hệ của họ vớinhau ra sao. Tuy nhiên, mối quan hệ này mới chỉ dừng lại ở hình thức bên ngoàithông qua những hành vi quan hệ như: bác sĩ khám cho bệnh nhân, y tá chích thuốccho bệnh nhân…Ở trẻ mẫu giáo lớn [5- 6 tuổi] trẻ quan tâm đến những mối quan hệ bên trongnhư: mặt tình cảm, đạo đức của mối quan hệ đó. Bác sĩ ân cần chăm sóc, động viên,an ủi bệnh nhân, trò chuyện với bệnh nhân… Hoặc có thể là thái độ không lịch sựnhư: quát nạt, la mắng bệnh nhân…Do đó đối với nội dung chơi, cần phải quan tâm xem xét khía cạnh tích cực haytiêu cực của mảng hiện thực mà trẻ em tái tạo để từ đó có những cách thức tổ chức,biện pháp tác động cho phù hợp với trẻ.23

Video liên quan

Chủ Đề