Tập làm văn Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật Tuần 32



  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

Lời giải bài tập Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật trang 139, 140 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4.

Câu 1 [trang 139 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2] : Phân đoạn bài văn "Con tê tê" và nêu nội dung chính của từng đoạn.

Trả lời:

Quảng cáo

Bài văn tả "Con tê tê" gồm có 6 đoạn:

a] Đoạn 1: Từ đầu đến "đào thủng núi" - Nội dung: Giới thiệu con tê tê.

b] Đoạn 2: Từ "bộ vảy" cho đến "chỏm đuôi". - Nội dung: Tả hình dáng với đặc điểm nổi bật của con tê tê: bộ vảy bao bọc từ đầu đến đuôi, nhằm phân biệt với những con vật khác.

c] Đoạn 3: Từ "Tê tê" cho đến "kì hết mới thôi". - Nội dung: Kết hợp miêu tả hoạt động bắt mồi của tê tê và đặc điểm của bộ phận bên trong [miệng và lưỡi].

d] Đoạn 4: Từ "đặc biệt" cho đến "trong lòng đất". - Nội dung: kết hợp tả đặc điểm bộ phận chân, móng và hoạt động đào đất của tê tê.

e] Đoạn 5: Từ "tuy vậy" cho đến "ngoài miệng lỗ" - Nội dung: Trình bày một đặc điểm có tính chất nhược điểm của loài tê tê.

Quảng cáo

g] Đoạn 6: Phần còn lại của văn bản. - Nội dung: Cảm nhận của tác giả về con tê tê.

Câu 2. Tác giả chú ỷ đặc điểm nào khi miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

Gợi ý: Tác giả chú ý đến những đặc điểm sau khi mô tả hình dáng bên ngoài của tê tê. - Bộ vẩy của tê tê. - Bốn chân của tê tê.

Câu 3. Những chi tiết nào cho thấy tác giả quan sát hoạt động của con tê tê rất tỉ mỉ và chọn được nhiều đặc điểm lý thú.

Gợi ý: Các chi tiết sau cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lý thú. Đó là: - "Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù lại nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh". - "Đặc biệt nhất là tê tê có bốn chân ngắn ngủn với bộ móng cực sắc và khỏe. Khi đào đất, nó dũi đầu xuống và đào nhanh như một cái máy, chỉ cần chừng nửa phút đã ngập nửa thân mình của nó".

Câu 2 [trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2] : Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình con vật đó

Trả lời:

Con mèo nhà em là một con mèo tam thể rất đẹp. Bộ lông của nó mượt như nhung và có đủ ba màu trắng, vàng, đen. Hai tai nó vểnh lên và luôn động đậy như nghe ngóng mọi động tĩnh ở xung quanh. Hai mắt nó xanh như màu nước. Khi nắng to con ngươi bên trong mắt khép nhỏ lại như sợi tơ đen. Trong bóng tối, hai con ngươi đó sẽ mở to ra để nhìn cho rõ. Mép nó có hai chùm ria dài mọc tỏa ra hai bên. Ria mép này giúp cho mèo có thể đi đêm mà không bị va chạm vào vật gì. Bốn chân mèo có móng sắc nhưng bình thường các móng đó quặp vào và nó đi lại êm như ru, không gây một tiếng động. Cái đuôi nó thật dài và cũng có ba màu trắng vàng đen.

Câu 3 [trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2] : Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn miêu tả các hoạt động đó.

Trả lời:

Con mèo hay nằm ngủ dài trong sân nắng. Lúc này nhìn nó có vẻ lười biếng lắm. Nhưng lúc nó đã ngủ đẫy giấc và bắt đầu hoạt động thì lại nhanh nhẹn vô cùng. Nó vờn theo một bông hoa giấy đang lăn tròn theo gió trong sân. Nó chạy vụt đến gốc cau rồi thoăn thoắt leo lên tới nửa thân cau rồi lại nhanh nhẹn tụt xuống. Có lúc tôi nhìn vào bếp thấy nó đang lặng lẽ rình mồi. Nó im lặng và kiên trì co mình lại đợi chờ. Chính sự im lặng này đã đánh lừa một chú chuột nhắt ẩn mình trong một góc bếp. Chú chuột lơ láo thò đầu ra, thụt nhanh vào rồi lại thò đầu ra và bò hẳn ra ngoài. Chỉ đợi có thế, mèo tung mình chụp lên con chuột. Con chuôt đã nằmtrong những móng vuốt sắc nhọn của nó. Con chuột thở rất mạnh, đôimắt vẫn mở to vừa như ngạc nhiên chưa hiểu chuyện gì đã xảy ra, vừa như đang tính đường tháo chạy. Con mèo tha con chuột ra giữa bếp rồi vờ thả ra. Chuột ta tưởng bở vội vàng lủi chạy. Nhưng thoắt cái mèo đã đuổi kịp và bắt lại. Cuối cùng con chuột kiệt sức và chết lịm.

Quảng cáo

Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:

  • Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn Tuần 32 [trang 94, 95]

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 khác:

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tinh-yeu-cuoc-song-tuan-32.jsp

[1]

Chu Thị Soa – Hải Châu- Đà Nẵng


TẬP LÀM VĂN TUẦN 32


[2]

[3]

Bài văn miêu tả con vật thường có ba phần:



1. Mở bài:Giới thiệu con vật sẽ tả.


2. Thân bài:



a] Tả hình dáng.



b] Tả thói quen sinh hoạt và một vài


hoạt động chính của con vật.


[4]
[5]
[6]

[7]

Luyện tập xây dựng đoạn


văn miêu tả con vật


[8]

[9]

Con tê tê



Con tê tê cịn có tên gọi là con


xuyên sơn. Vì người ta bảo con tê tê có


thể đào thủng núi.


[10]
[11]

[12]

Tuy vậy, tê tê cũng có một nhược điểm


rất kì lạ. Bao nhiêu người túm đi kéo


khơng ra, nhưng chỉ cần một cái que


lùa theo phía dưới đuôi khẽ chọc một


nhát là tê tê lập tức cuộn trịn như quả


bóng lăn ra ngoài miệng lỗ.



Tê tê là loại thú hiền lành, chuyên





[13]

Con tê tê



Con tê tê còn có tên gọi là con xun sơn. Vì người ta bảo con tê tê có thể đào thủng núi.

Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều. Bộ vẩy như một bộ giáp sắt che kín từ đầu xuống đến sát các ngón chân và tận mút chỏm đuôi.


Tê tê săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của nó là sâu bọ, nhưng chủ yếu là các lồi kiến. Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, khơng có răng. Nhưng bù lại, nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số. Cứ như thế, tê tê ăn tổ kiến nào thì ăn kì hết mới thơi.


Đặc biệt nhất là tê tê có bốn chân ngắn ngủn với bộ móng cực sắc và khoẻ. Khi đào đất, nó dũi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần chừng nửa phút đã ngập nửa thân mình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đi nó kéo ngược cũng khơng ra. Trong chớp nhống, tê tê đã ẩn mình trong lịng đất.


Tuy vậy, tê tê cũng có một nhược điểm rất kì lạ. Bao nhiêu người túm đuôi kéo không ra, nhưng chỉ cần một cái que lùa theo phía dưới đi khẽ chọc một nhát là tê tê lập tức cuộn tròn như quả bóng lăn ra ngồi miệng lỗ.


Tê tê là loại thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ
nó.

[14]

- Hãy phân đoạn bài văn trên.

- Bài văn trên gồm 6 đoạn:



* Đoạn 1: từ “ con tê tê” đến “ thủng núi”.



* Đoạn 2: từ “ Bộ vẩy” đến “ tận mút chỏm đuôi”.



* Đoạn 3: từ “ Tê tê săn mồi” đến “ăn kì hết mới thơi”.


* Đoạn 4: từ “Đặc biệt nhất” đến “ trong lòng đất”.



* Đoạn 5: từ “Tuy vậy” đến “miệng lỗ”.


* Đoạn 6: từ “Tê tê” đến “cần bảo vệ nó”.



- Hãy xác định phần mở bài,


[15]

Đoạn 1



Đoạn 2


Đoạn 3


Đoạn 4



Đoạn 5


Đoạn 6



Mở bài



Thân bài


[16]

Đoạn 1









- Hãy nêu nội dung chính của từng đoạn.



Mở bài



Thân bài



Kết bài



Giới thiệu chung về con tê tê.


Miêu tả bộ vẩy của con tê tê.



Miêu tả miệng, hàm lưỡi của tê


tê và cách tê tê săn mồi.



Miêu tả chân, bộ móng của tê


tê và cách nó đào đất.



Miêu tả nhược điểm của tê tê.


[17]

b] Tác giả chú ý


đến đặc điểm nào


khi miêu tả hình


dáng bên ngồi của


con tê tê?




c] Những chi tiết nào


cho thấy tác giả quan


sát hoạt động của con


tê tê tê rất tỉ mỉ và


chọn lọc được nhiều


đặc điểm lí thú?



Hình dáng bên



ngồi của con tê tê

Hoạt động của tê tê


[18]

Bộ vẩy



b] Tác giả chú ý đến đặc điểm nào khi


miêu tả hình dáng bên ngồi của con tê tê?



Hình


dáng


bên


ngoài


của


con tê




Đen, nhạt, giống vẩy cá gáy, nhưng


cứng và dày giống như bộ giáp sắt.



Bộ vẩy Bộ v


[19]

Bộ vẩy


Miệng


Hàm


Lưỡi


Bốn


chân


Hình


dáng


bên


ngồi


của


con tê




Đen, nhạt, giống vẩy cá gáy, cứng


và dày giống như bộ giáp sắt.



Nhỏ.



Chỉ có lợi, khơng có răng.



Dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba


nhánh.



Ngắn ngủn, móng cực sắc, khoẻ.


[20]

Bắt kiến



Đào đất




c] Những chi tiết nào cho thấy tác giả quan


sát hoạt động của con tê tê tê rất tỉ mỉ và


chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú?



Hoạt


động



của


tê tê



Thè lưỡi dài, đục thủng tổ kiến, thò lưỡi


vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín


lưỡi, rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai.



Dũi đầu xuống đào nhanh như một cái


máy, chừng nửa phút đã ngập nửa


thân mình. Khi ấy dù có ba người lực


lưỡng kéo ngược cũng khơng ra. Trong


chớp

nhống, tê tê đã ẩn mình trong lòng


đất.



Khi miêu tả hoạt động của con vật ta cần chú ý điều gì?

Khi miêu tả hoạt động của con vật ta cần chú ý quan sát

thật tỉ mỉ để chọn lọc được những đặc điểm lí thú về


[21]
[22]
[23]
[24]
[25]
[26]

[27]

1. Quan sát

ngoại hình

của một



con vật mà em u thích và

viết



một đoạn văn miêu tả ngoại hình



của con vật đó.




2. Quan sát

hoạt động

của một con



vật mà em yêu thích và

viết một


Video liên quan

Chủ Đề