Thế nào là sự đông đặc thế nào là sự ngưng tụ

- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
- --------------------- lỏng ---------- rắn ------------ đông đặc.

Sự nóng chảy là sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng.


Sự đông đặc là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể rắn.


Sự bay hơi là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi.


Sự ngưng tụ là sự chuyển thể từ thể hơi sang thể lỏng.


Sự sôi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất lỏng.

SoanBai123 » Vật Lý Lớp 10 » Lý thuyết Vật Lý Lớp 10 » Chương VII: Sự chuyển thể: nóng chảy, đông đặc, hóa hơi, ngưng tụ

Chương VII: Sự chuyển thể: nóng chảy, đông đặc, hóa hơi, ngưng tụ

Chương VII: Độ ẩm không khí là gì? vai trò của độ ẩm không khí

Sự chuyển thể của các chất là quá trình biến đổi của vật chất từ trạng thái [rắn, lỏng, khí] sang trạng thái khác.

Chương VII: Sự chuyển thể: nóng chảy, đông đặc, hóa hơi, ngưng tụ

1/ Sự nóng chảy và sự đông đặc Sự nóng chảy xảy ra đối với chất rắn khi nhiệt độ tăng lên đủ lớn, chất rắn sẽ chuyển trạng thái thành chất lỏng. Nước đá ở trạng thái rắn bị tan chảy chuyển sang trạng thái lỏng ở điều kiện nhiệt độ T > 0oC Ngược lại với sự nóng chảy, ở điều kiện áp suất cố định, khi nhiệt độ giảm xuống chất lỏng đông đặc lại [chuyển từ thể lỏng sang thể rắn]

Bong bóng nước [thể lỏng] bị đóng băng khi nhiệt độ môi trường xuống dưới 0oC.


Ngoài nhiệt độ, áp suất cùng của môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng đến sự nóng chảy của chất rắn hay ngưng tụ của chất lỏng.

Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự nóng chảy hoặc đông đặc của nước: Ở cùng điều kiện áp suất không đổi, các phân tử nước trong trạng thái rắn [nước đá] dao động nhiệt ổn định xung quanh các vị trí cân bằng tạo thành các mạng liên kết giữ cho hình dạng riêng của nước đá ổn định.

Khi tăng nhiệt độ mạng liên kết giữ cho nước đã ở trạng thái rắn bị phá vỡ làm cho nước đá bị tan chảy và chuyển dần sang thể lỏng.

Khi tăng nhiệt độ, chuyển động nhiệt của các phân tử nước đá tăng và trở nên hỗn loạn hơn khiến các nút mạng liên kết giữ ổn định hình dạng của nước đá ở trạng thái rắn bị phá vỡ, nước đá bắt đầu tan ra và chuyển dần sang thể lỏng có thể tích riêng nhưng hình dạng không xác định. Trong trường hợp ngược lại, khi nhiệt độ giảm xuống, chuyển động nhiệt của các phân tử nước [chất lỏng] bắt đầu chậm lại, các phân tử tiến lại gần nhau hơn và hình thành mạng liên kết bền vững giữ cho nước có hình dạng riêng xác định [chuyển sang thể rắn].

Sự nóng chảy và đông đặc của các chất rắn khác giải thích tương tự.

Các chất rắn kết tinh [kim loại, than chì, kim cương …] ở áp suất cố định đều có nhiệt độ nóng chảy xác định, các chất rắn vô định hình [thủy tinh, nhựa …] không có nhiệt độ nóng chảy xác định.

Nhiệt lượng là năng lượng tỏa ra hoặc thu vào khi nhiệt độ thay đổi
Biểu thức tính nhiệt lượng

Q = m.C.Δt = m.C.[t2 – t1]​

  • Q: nhiệt lượng [J]
  • m: khối lượng của vật [kg]
  • Δt: độ biến thiên nhiệt độ
  • C: nhiệt dung riêng [J/kg.độ]
  • Δt > 0: nhiệt độ biến thiên tăng thì Q > 0 [tỏa nhiệt lượng]
  • Δt < 0: nhiệt độ biến thiên tăng thì Q < 0 [thu nhiệt lượng]

Nhiệt nóng chảy: là nhiệt lượng cần thiết để nóng chảy hoàn toàn chất rắn [sự chuyển thể của chất rắn sang chất lỏng xảy ra hoàn toàn]
Biểu thức nhiệt nóng chảy

Trong đó:

  • Q: nhiệt nóng chảy [J]
  • λ: nhiệt nóng chảy riêng [J/kg]
  • m: khối lượng của chất rắn [kg]

2/ Sự bay hơi và sự ngưng tụ: Tại bề mặt của chất lỏng khi nhận được năng lượng đủ lớn [năng lượng nhiệt, năng lượng gió …] các phân tử chất lỏng ở bề mặt có động năng đủ lớn để thoát khỏi lực liên kết giữa các phân tử chất lỏng [bên trong lòng chất lỏng] thoát ra ngoài môi trường tạo thành phân tử khí. Ngược lại các phân tử chất khí ở gần bề mặt chất lỏng bị lực liên kết của các phân tử ở gần bề mặt hút vào trong lòng chất lỏng tạo thành phân tử chất lỏng.

Sau mỗi đơn vị thời gian nếu số phân tử chất lỏng thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng nhiều hơn số phân tử chất khí bị hút vào trong chất lỏng thì ta nói chất lỏng bị bay hơi, ngược lại thì ta gọi là sự ngưng tụ.

Đối với lượng khí xác định ở áp suất xác định tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ thì hơi bay ra được gọi là hơi khô, nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ thì hơi bay ra được gọi là hơi bão hòa.

Nhiệt hóa hơi: là nhiệt lượng cần thiết để bay hơi hoàn toàn chất lỏng [sự chuyển thể của chất lỏng sang chất khí xảy ra hoàn toàn]
Biểu thức nhiệt hóa hơi:

Trong đó:

  • Q: nhiệt hóa hơi [J]
  • L: nhiệt hóa hơi riêng [J/kg]
  • m: khối lượng của chất lỏng [kg]

Ví dụ về sự bay hơi và sự ngưng tụ
khi đạt đến nhiệt độ 100oC nước bắt đầu bay hơi [sự chuyển thể từ lỏng sang khí của chất lỏng]

ở Việt Nam vào những ngày trời nồm, không khí chứa nhiều hơi nước [hơi ẩm]. Sự trênh lệch nhiệt độ giữ nền nhà và lớp không khí bao quanh khiến hơi nước trong không khí bị ngưng tụ tạo thành những hạt nước nhỏ gây ẩm ướt cho nền nhà. Để giảm thiểu hiện tượng này trong những ngày trời nồm bạn nên đóng kín cửa.
Khi đêm xuống nhiệt độ trong không khí giảm, hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thành những giọt sương.

3/ Sự sôi và các đặc điểm của sự sôi Sự sôi: là sự chuyển thể của chất lỏng sang chất khí không chỉ xảy ra ở bề mặt của chất lỏng mà còn xảy ra cả ở trong lòng chất lỏng

Đặc điểm của sự sôi:

  • Trong quá trình sôi nhiệt độ của chất lỏng không đổi
  • Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào áp suất

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

1.Các loại ròng rọc nào nào cho ta lợi về lực, ròng rọc nào không cho lợi về lực.

2. Thế nào là sự nóng chảy-đông đặc, sự bay hơi-ngưng tụ. Trong suốt quá trình nóng chảy-đông đặc, bay hơi-ngưng tụ nhiệt độ vật như thế nào?

3. Em hãy nhận xét các hiện tượng sau:

a, Sương đọng trên lá vào buổi sớm

b, Phơi khăn ướt , sau 1 thời gian khăn khô

c, Cục nước đá trog cốc sau 1 thời gian, tan thành nước

d, Sương mù suất hiện vào mùa đông

e, Làm muối

f, Đúc tượng đồng

4, Phân tích bảng kết quá thay đổi nhiệt độ khi nóng chảy, đông đặc bảng kết quả thí nghiệm về sự sôi và các giai đoạn thay đổi nhiệt độ

5, Giải thích 1 số hiện tượng và bay hơi- ngưng tụ trog thực tế

[ Giải hộ mk đi, mk kick cho ]

Vật lí nhak mấy bạn giải hộ nhak

1.Các loại ròng rọc nào nào cho ta lợi về lực, ròng rọc nào không cho lợi về lực.

2. Thế nào là sự nóng chảy-đông đặc, sự bay hơi-ngưng tụ. Trong suốt quá trình nóng chảy-đông đặc, bay hơi-ngưng tụ nhiệt độ vật như thế nào?

3. Em hãy nhận xét các hiện tượng sau:

a, Sương đọng trên lá vào buổi sớm

b, Phơi khăn ướt , sau 1 thời gian khăn khô

c, Cục nước đá trog cốc sau 1 thời gian, tan thành nước

d, Sương mù suất hiện vào mùa đông

e, Làm muối

f, Đúc tượng đồng

4, Phân tích bảng kết quá thay đổi nhiệt độ khi nóng chảy, đông đặc bảng kết quả thí nghiệm về sự sôi và các giai đoạn thay đổi nhiệt độ

5, Giải thích 1 số hiện tượng và bay hơi- ngưng tụ trog thực tế

[ Giải hộ mk đi, mk kick cho ]

Vật lí nhak mấy bạn giải hộ nhak

[*] Sự nóng chảy + Sự nóng chảy là sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng. + Phần lớn các chất nóng chảy ở một nhiệt độ xác định .Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy. + Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau + Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi. [*] Sự đông đặc +Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. + Phần lớn các chất đông đặc ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ đông đặc. + Nhiệt độ đông đặc của các chất khác nhau thì khác nhau + Trong suốt thời gian đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi. [*] Sự bay hơi + Sự bay hơi là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi. + Khi nhiệt độ tăng thì sự bay hơi xảy ra nhanh hơn. [*] Sự ngưng tụ + Sự ngưng tụ là sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng. + Khi nhiệt độ giảm thì sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn. [*] Sự sôi + Sự sôi là sự bay hơi xảy ra ở trong lòng chất lỏng. + Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi.

+ Trong suốt thời gian sôi nhiệt độ của vật không thay đổi.

Video liên quan

Chủ Đề