Thông tư 36 hướng dẫn thực hiện luật cư trú
- Công dân nộp hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu tại Công an các huyện, thành phố (thành phố Phủ Lý) để làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và hẹn công dân thời gian trả kết quả: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận. + Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ). - Nhận kết quả tại trụ sở Công an cấp huyện. + Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu nộp lệ phí (trừ trường hợp được miễn). Người nhận đem phiếu nộp lệ phí đến nộp tiền cho cán bộ thu lệ phí và nhận biên lai thu tiền. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký nhận, trả giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho người đến nhận kết quả - Nhận Giấy chuyển hộ khẩu tại trụ sở Công an các huyện, thành phố (thành phố Phủ Lý) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Công an thành phố. Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ bao gồm: + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; + Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây). * Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan thực hiện TTHC: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Công an thành phố Phủ Lý - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Công an thành phố Phủ Lý Đối tượng thực hiện TTHC: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu HK02.docx Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu (mẫu HK02)Phí, lệ phí: Không thu Kết quả thực hiện TTHC: Giấy chuyển hộ khẩu Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: * Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu + Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 của Luật Cư trú. + Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản). Căn cứ pháp lý của TTHC: - Luật Cư trú ngày 29/11/2006; - Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Cư trú; - Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP; - Thông tư 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân. Thông tư này quy định về xây dựng, triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát; tiến hành tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy nội địa, vùng nước ngoài phạm vi luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải thuộc nội thủy, vùng nước cảng biển và luồng hàng hải nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động (sau đây viết gọn là đường thuỷ) và xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với: 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát đường thủy (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy. 2. Công an các đơn vị, địa phương. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy. Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy 1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, hàng hải (sau đây viết gọn là đường thủy); pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân. 3. Có thái độ đúng mực và ứng xử phù hợp khi tiếp xúc với nhân dân, người có hành vi vi phạm pháp luật. 4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục. 5. Bảo đảm các yêu cầu, quy định khác của Bộ Công an. Điều 4. Biểu mẫu dùng trong nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu: 1. Phiếu chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (Mẫu số 01). 2. Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (Mẫu số 02). 3. Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (Mẫu số 03). 4. Phiếu báo (Mẫu số 04). 5. Sổ tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (Mẫu số 05). Chương II XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VÀ TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Mục 1 XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT Điều 5. Kế hoạch tuần tra, kiểm soát 1. Các loại kế hoạch tuần tra, kiểm soát:
đ) Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy, an ninh, trật tự;
2. Nội dung Kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên đường thủy được quản lý theo chế độ tài liệu mật. Căn cứ chương trình công tác, yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội và kết quả công tác nghiệp vụ cơ bản, nắm tình hình, đặc điểm tuyến, địa bàn đường thủy, kế hoạch tuần tra, kiểm soát bao gồm các nội dung:
đ) Hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát;
Điều 6. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát 1. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy toàn quốc. 2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông:
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây biết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh):
4. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng chống tội phạm trên đường thủy nội địa:
5. Thủy đoàn trưởng thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông); Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Công an quận, huyện, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện):
6. Đội trưởng, Trạm trưởng, Thủy đội trưởng:
đ) Chỉ được lập từng kế hoạch cho một Tổ tuần tra, kiểm soát; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo. 7. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã) thông qua kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn để thực hiện công tác bảo đảm trật tự, trật tự an toàn giao thông đối với người, phương tiện ở các bến khách ngang sông và các tuyến đường thủy chưa được công bố thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp xã. Điều 7. Triển khai thực hiện kế hoạch 1. Tổ trưởng:
2. Tổ viên:
Mục 2 TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 8. Dừng phương tiện để kiểm soát 1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
2. Các yêu cầu khi dừng phương tiện để kiểm soát
3. Hiệu lệnh dừng phương tiện Khi dừng phương tiện để kiểm soát phải căn cứ vào mật độ phương tiện tham gia giao thông, tình hình, đặc điểm luồng, tuyến giao thông để bảo đảm an toàn và lưu thông bình thường của các phương tiện khác và thực hiện như sau:
Điều 9. Tiến hành kiểm soát 1. Kiểm soát phương tiện giao thông:
Kiểm soát giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người đi trên phương tiện; kiểm soát hàng hóa chở trên phương tiện, giấy tờ của hàng hóa và các loại giấy tờ khác có liên quan theo quy định (sau đây viết gọn là giấy tờ). Khi kiểm soát giấy tờ phải đối chiếu với thực tế và xác định tính hợp pháp của giấy tờ; Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện: Kiểm soát bằng quan sát, đối chiếu thực tế với giấy tờ của phương tiện hoặc bằng thiết bị kỹ thuật theo trình tự từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Khi cần thiết phải kiểm tra trên cơ sở dữ liệu hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn giám định; Kiểm soát an toàn vận tải: Độ chìm của phương tiện so với vạch dấu mớn nước an toàn; chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật, số người thực tế so với sức chở của phương tiện và các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải; Kiểm soát những nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật; Khi kiểm soát phải có mặt đại diện chủ phương tiện hoặc thuyền viên, người điều khiển phương tiện. Trường hợp không có mặt của những người trên, việc kiểm soát phải có đại diện chính quyền cơ sở nơi kiểm soát hoặc ít nhất một người chứng kiến. Sau khi các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng hiệu lực, giá trị sử dụng của các giấy tờ nêu trên (tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu, mất) thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ bằng bản giấy.
Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông cung cấp thông tin của các giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử thì kiểm tra, đối chiều thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử. Quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu làm giả hoặc tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ, tước, thu hồi, tịch thu giấy tờ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình các giấy tờ đó để xử lý theo quy định của pháp luật; đ) Trường hợp kiểm soát phương tiện vận chuyển chất cháy, chất nổ, chất độc hại hoặc hàng hóa nguy hiểm khác thì phải có biện pháp an toàn đưa phương tiện ra xa khu dân cư hoặc nơi vắng người để tiến hành kiểm soát; trường hợp cần thiết phải đề nghị cơ quan chuyên môn tham gia vào hoạt động kiểm tra. 2. Kiểm soát tiêu chuẩn, điều kiện bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, quá trình kiểm soát nếu phát hiện vi phạm phải được ghi lại bằng hình ảnh:
3. Sau khi kiểm soát, Tổ tuần tra, kiểm soát thông báo cho người liên quan biết về kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và tiến hành xử lý vi phạm hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp không phát hiện vi phạm thì nói lời cảm ơn đã hợp tác. Trường hợp phát hiện công trình, cảng, bến thủy nội địa không bảo đảm an toàn mà người đại diện của công trình, cảng, bến thủy nội địa vắng mặt thì lập biên bản kiểm tra với sự có mặt của đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất một người chứng kiến; thông báo cho đơn vị quản lý công trình, cảng, bến thủy nội địa đó biết và hẹn thời gian làm việc theo quy định. 4. Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Điều 10. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát 1. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan theo thứ tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư này để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt. 2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản:
Biên bản vi phạm hành chính được lập bằng mẫu in sẵn hoặc lập trên Hệ thống xử lý vi phạm hành chính;
Đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng dịch vụ Công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an; ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký được thì điểm chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập, gửi bằng phương thức điện tử; Nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì những người này cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản vi phạm hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký hoặc điểm chỉ vào từng trang biên bản;
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó; Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Điều 11. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính và thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc thi hành quyết định xử phạt hoặc để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt, Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật. 2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định. Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp giao phương tiện giao thông bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm quản lý, bảo quản thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính. Điều 12. Ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy 1. Khi giải quyết xong từng vụ việc phải ghi ngay vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy. 2. Các vụ việc ghi ngắn gọn, rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời gian, cụ thể:
Điều 13. Kết thúc tuần tra, kiểm soát 1. Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát tổ chức họp rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện các tình tiết vụ việc trong ca tuần tra, kiểm soát; ghi chép đầy đủ những nhận xét, đánh giá ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến, ký vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy. 2. Báo cáo tình hình, kết quả công tác của Tổ tuần tra, kiểm soát. 3. Bàn giao biểu mẫu, hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ, tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tiền thu nộp phạt tại chỗ cho cán bộ quản lý của đơn vị (nếu có). Việc bàn giao phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc ca tuần tra, kiểm soát. Người giao và người nhận phải ký, ghi rõ họ tên trong Sổ giao nhận biểu mẫu trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và Sổ giao nhận hồ sơ và các vụ việc trong tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; nếu để mất, hư hỏng tài liệu, thiết bị, giấy tờ, tang vật, phương tiện, tiền nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường và trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các trang bị khác cho Tổ tuần tra, kiểm soát tiếp theo hoặc cán bộ quản lý của đơn vị phải ghi rõ trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy và Sổ giao nhận và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ. Chương III XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ Điều 14. Tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính 1. Công an các đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bố trí bộ phận xử lý vi phạm hành chính. 2. Địa điểm giải quyết vụ việc vi phạm hành chính
3. Trách nhiệm cán bộ xử lý vi phạm hành chính
đ) Tham mưu, đề xuất việc xử lý vi phạm hành chính. Điều 15. Trình tự xử lý vi phạm hành chính 1. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
đ) Vào Sổ thống kê kết quả xử lý các vụ việc vi phạm hành chính. Đối với những đơn vị, địa phương đã được trang bị phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông thực hiện thống kê, theo dõi vụ việc vi phạm trên hệ thống. 2. Phân loại hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
Loại vụ việc đã rõ không cần xác minh; Loại vụ việc cần xác minh; Loại vụ việc không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị; Loại vụ việc có dấu hiệu tội phạm; vụ việc vi phạm phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhưng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý; vụ việc phản ánh vi phạm hành chính về giao thông đường thủy nội địa do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội;
3. Xem xét vụ việc vi phạm hành chính
đ) Trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 41 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. 4. Đối với Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, phải nhập dữ liệu, in quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà buộc phải sử dụng quyết định xử phạt bằng mẫu in sẵn (Đội, Trạm, Thủy đội phải có báo cáo cụ thể lãnh đạo Thủy đoàn, Phòng Cảnh sát giao thông, lãnh đạo Công an cấp huyện về lý do bất khả kháng và phải lưu vào hồ sơ vụ việc xử lý vi phạm hành chính) hoặc các trường hợp xử phạt theo thủ tục không lập biên bản bằng mẫu in sẵn; sau khi ra quyết định bằng mẫu in sẵn phải nhập dữ liệu vào phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông để quản lý và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Khi phần mềm đáp ứng điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật, thông tin thì thực hiện lập, in biên bản vi phạm hành chính và các biểu mẫu khác thông qua phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông. 5. Trực tiếp làm việc với cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm:
đ) Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. 6. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu chính công ích hoặc thuộc các trường hợp: Nộp tiền phạt nhiều lần; miễn, giảm tiền phạt; quá thời hạn nộp phạt hoặc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 7. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm yêu cầu thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an thì thực hiện như sau:
8. Theo dõi, thống kê việc xử lý vi phạm hành chính
Điều 16. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện:
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo Mẫu số 01) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. 3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an cấp xã, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm). Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết vụ việc cho Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
5. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử. Điều 17. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây: 1. Đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:
2. Đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
3. Tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu (thông tin, hình ảnh) Việc tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu (thông tin, hình ảnh) được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Khi tiếp nhận, thu thập được dữ liệu (thông tin, hình ảnh), cán bộ Cảnh sát giao thông phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm yêu cầu quy định, thì ghi chép vào Sổ tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như sau:
4. Xác minh dữ liệu (thông tin, hình ảnh) và kết luận vụ việc Căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện:
Điều 18. Tiếp nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy cung cấp 1. Đơn vị Cảnh sát đường thủy được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ trách, có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy để thực hiện:
Trường hợp phương tiện vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách thì thủ trưởng đơn vị tuần tra, kiểm soát giao thông có thẩm quyền tổ chức lực lượng tiến hành dừng phương tiện vi phạm, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; Trường hợp phương tiện vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác thì thủ trưởng đơn vị tuần tra, kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc xác minh thông tin về phương tiện vi phạm, chủ phương tiện, gửi thông báo vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. 2. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy cung cấp thì cán bộ tiếp nhận phải ký giấy giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Báo cáo định kỳ:
2. Đối với những vụ việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc có ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông. 3. Trường hợp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn bị tước quyền sử dụng, Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt phải thông báo về cơ quan đã cấp giấy tờ đó và Cục Cảnh sát giao thông, đồng thời cập nhật ngay thông tin lên phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy tờ phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn bị tạm giữ đã quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt, Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt phải thông báo về Cục Cảnh sát giao thông, đồng thời cập nhật ngay thông tin lên phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông của Cục Cảnh sát giao thông. 4. Trường hợp tạm giữ giấy tờ phương tiện, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn để bảo đảm việc xử phạt, nếu quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà người vi phạm không đến nhận, không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành thu hồi theo quy định của pháp luật, thông báo về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 3 Điều này và thông báo cho người vi phạm biết. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2023. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy. 3. Bãi bỏ Điều 5 và khoản 15 Điều 7 Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. 4. Khi văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định mới đó. Điều 21. Trách nhiệm thi hành 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này. 2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./. |