Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Skip to content

I. ĐỊNH NGHĨA Vàng da xảy ra khi tăng lượng bilirubin trong máu. Bình thường: – Bilirubin TP: 0.8-1.2 mg% (<17umol/l) – GT: 0.6-0.8 mg% (<12.7 umol/l) – TT: 0.2-04 mg% (<4.3 umol/l) Vàng da xuất hiện rõ: Bilirubin TP > 2.5 mg% II. LÂM SÀNG – Vàng da niêm mạc mắt, đáy lưỡi, nếu vàng da nhẹ nên xem ở lòng bàn tay, da mặt. Phân biệt: + Tăng β – carotene do ăn nhiều carrote, cà chua, đu đủ  vàng da nhưng không vàng mắt + Thuốc trị SR như Quinine, Cloroquine. – Nước tiểu vàng:  Bili.TT: Do tăng Bili trong nước tiểu  Bili.GT: Do tăng urobilin trong nước tiểu Phân biệt: + Cô đặc nước tiểu + Thuốc sulfasalazin + Porphirin, tiểu hemoglobine, myoglobine, thuốc Rifamycine… – Phân bạc màu – Ngứa III. TIẾP CẬN 1. Vàng da trước gan: Do tán huyết gây vàng da 1.1. Có 2 nhóm nguyên nhân a) Do Hồng cầu: – Bất thường màng HC (HC hình cầu) – Thiếu men G6PD: Huyết tán tối cấp gây tiểu Hb sau dùng chất oxy hóa. – Bệnh Hb: Thalassemie, HbE  Thường gặp hơn ở trẻ em b) Nguyên nhân ngoài Hồng cầu: 2 nhóm – Miễn dịch: + Bất đồng nhóm máu + Tai biến truyền máu + Tán huyết tự miễn (thường sau nhiễm siêu vi, nhiễm trùng trước đó) – Không do miễn dịch: + Sốt rét  không được bỏ qua, phải hỏi tiền căn và tìm KST SR trong máu + Nhiễm trùng + Cường lách + Van nhân tạo Theo diễn tiến bệnh, người ta có thể chia ra: – Cấp tính: Tán huyết nội mạch (Bất đồng nhóm máu, bệnh HC…)  biểu hiện thiếu máu rõ hơn vàng da (da xanh nhiều, vàng ít). – Mãn tính: Tán huyết nội mô (Tăng bắt giữ ở lách như SR, cường lách…)  biểu hiện lách to độ 3, 4. 1.2. Lâm sàng – Vàng da từng đợt, không kèm theo ngứa. – Tiểu vàng sậm, phân vàng sậm – Thiếu máu kèm lách to, gan to tương ứng với từng đợt vỡ HC. – Sốt, đau tức hạ sườn (P) âm ỉ, từng đợt cùng với biểu hiện từng đợt tán huyết. 2. Vàng da tại gan Bệnh Triệu chứng lâm sàng Nguyên nhân Viêm gan a) Viêm gan tối cấp – Diễn tiến dưới 2 tuần – Có 5 triệu chứng: + Sốt cao 40-410C. + Gan teo (BT 9-12cm) + Vàng da sậm + Chảy máu, xuất huyết + Bệnh não gan b) Viêm gan bán tối cấp: thời gian 2-4 tuần c) Viêm gan cấp: Hội chứng suy TB gan không rõ, diễn tiến không quá 6 tháng. Triệu chứng vàng da xuất hiện sau khi sốt giảm. Thường bệnh diễn tiến qua 4 giai đoạn: – Thời kỳ ủ bệnh – Thời kỳ tiền vàng da: Triệu chứng giống cúm như mệt mỏi, biếng ăn, đau cơ, khớp; Sốt nhẹ kèm lạnh run; Đau hạ sườn (P), tiểu sậm. – Thời kỳ vàng da: Sốt giảm hoặc hết sốt; Vàng da xuất hiện tăng dần, tiểu sậm màu, phân có thể bạc màu, đôi khi có ngứa; Gan có thể bình thường hoặc to mấp mé bờ sườn, bề mặt trơn láng, mật độ mềm, bờ tù, cảm giảm đau tức. – Thời kỳ phục hồi: Vàng da giảm dần, bệnh nhân đi tiểu nhiều, cảm giác khỏe hơn. Các nguyên nhân hay gây viêm gan cấp: – Viêm gan do siêu vi: Đa số các trường hợp viên gan cấp là do virus  làm các dấu ấn huyết thanh chẩn đoán như HBsAg, Anti Hbc-IgM, anti HCV, anti HAV-IgM. – Viêm gan do vi trùng: như Leptospira, thương hàn có thể gây viêm gan với triệu chứng vàng da. Các bệnh cảnh này thường có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ, triệu chứng vàng da thường xuất hiện muộn trong diễn tiến của bệnh. – Viêm gan do thuốc – Viêm gan do rượu d) Viêm gan mạn: Ngoài triệu chứng vàng da, bệnh nhân thường mệt mỏi, suy nhược, ăn uống kém, dễ rối loạn tiêu hóa. Bệnh nhân bị viêm gan mạn thường không có triệu chứng gì cho đến lúc phát hiện xơ gan hoặc K gan. Có 3 nhóm nguyên nhân chính viêm gan mạn: – Siêu vi – Rượu – Thuốc Xơ gan Ngoài vàng da thì bệnh nhân phải có triệu chứng khác của HC suy tế bào gan, HC tăng áp lực TM cửa (vì khi xơ gan có vàng da thì chứng tỏ bệnh suy TB gan hoạt động và có tiên lượng xấu) K gan Khi vàng da xuất hiện thì K gan thường ở giai đoạn cuối, nên tổng trạng thường suy sụp rõ. Áp xe gan do vi trùng – Nhiễm trùng rõ, sốt kèm lạnh run. – Đau HS (P) dữ dội – Da vàng sậm – Gan to, đau, mặt láng, bờ tù, mật độ mềm, rung gan (+), ấn kẽ sườn (+). – Áp xe gan do amip không gây vàng da, nếu có thì do bội nhiễm vi trùng. 3. Vàng da sau gan: Thường do ứ mật, có HC tắc mật trên lâm sàng Hội chứng tắc mật – Vàng da, niêm (tăng Bilirubin trong máu, mỡ) – Ngứa: Có thể sớm hơn vàng da (ứ đọng muối mật) – U vàng hay ban vàng ở dưới da do tăng cholesterol – Nước tiểu vàng sậm (tăng thải bilirubin GT) – Phân bạc màu (tắc mật, không chuyển hóa bilirubin TT  urobilingen). – Tiêu chảy mỡ do thiếu muối mật – Tắc mật ngoài gan: gan to, đau, mật độ chắc, bờ tù, túi mật to – Cận lâm sàng: + Siêu âm: Hình ảnh dãn đường mật trong và ngoài gan, có thể thấy sỏi, u… + Bilirubin TT tăng chủ yếu + GGT tăng rất sớm trước phosphatase kiềm + 5- nucleotidase tăng + PA tăng ưu thế hơn AST, ALT 3.1. Tắc nghẽn lòng ống mật: – Sỏi, giun chui ống mật – Thường biểu hiện vàng da từng đợt, thay đổi theo thời gian – Nếu gây tắc nghẽn thì người bệnh sẽ có cơn đau quặn mật. 3.2 Bệnh lý trên thành ống mật – Nhiễm trùng đường mật: Tam chứng Charcot – K đường mật: vàng da tăng dần, không kèm sốt và đau – Gan to – Phân có thể vàng 3.3. Bệnh lý từ ngoài chèn vào đường mật – K đầu tụy, u bóng Vater – Vàng da tăng dần không kèm đau bụng – Buồn nôn, nôn – Tiêu phân mỡ – Phân bạc màu – Sụt cân không giải thích được – Túi mật căng to

– Gan to tương ứng với vàng da.

Không chỉ trẻ em mà chứng tăng bilirubin huyết dẫn tới vàng da cũng có thể xảy ra ở cả người lớn. Mặc dù không hẳn là tình trạng nguy hiểm nhưng biểu hiện vàng da ở người lớn rất có thể là dấu hiệu của một bệnh khác nghiêm trọng cần phải điều trị, ví dụ như vàng da do bệnh gan hoặc tổn thương đường mật.

Có nhiều nguyên nhân gây nên chứng vàng da ở người lớn, chủ yếu là do chức năng của các bộ phận gan, mật, tụy hoạt động bất thường. Ví dụ khi tế bào gan bị tổn thương, đường mật bị vỡ hay bị viêm, bị chèn ép do sỏi mật, giun chui ống mật gây tắc nghẽn, polyp hoặc u... hoặc chứng xơ gan, ung thư gan, tụy... đều là những bệnh lý khiến nồng độ Bilirubin trong máu tăng lên gây tình trạng da, niêm mạc mắt, lưỡi, gan bàn tay, bàn chân bị nhuộm vàng do sắc tố mật.

Các bệnh viêm gan cấp tính hoặc mãn tính do virus A, B, C, D, E, G hoặc rượu, hóa chất, thuốc (ví dụ như clopromazin, paracetamol, thuốc chống lao, thuốc tránh thai...) cũng là tác nhân khiến gan tổn thương trầm trọng gây vàng da da vàng ở người lớn.

Ngoài các vấn đề về gan, mật, các bệnh lý khác như u đầu tụy, ung thư tụy cũng là tác nhân làm cản trở sự lưu thông của Bilirubin khiến da vàng hơn.

Bệnh nhiễm trùng huyết do vi khuẩn đường ruột như Salmonella, E.coli, vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) hay trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) đều có khả năng gây tổn thương gan gây vàng da.

Vàng da ở người lớn cũng có thể do bệnh tan máu bẩm sinh, bệnh tự miễn, bệnh tan máu do lạnh, bệnh Cooley hoặc mắc bệnh sốt rét, sốt vàng da, chảy máu (Leptospira) cũng là những nguyên nhân khiến người trưởng thành có dấu hiệu vàng da.

Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Bệnh bệnh tan máu bẩm sinh gây vàng da ở ngươi trường thành

Tóm lại, các nguyên nhân phổ biến dẫn đến vàng da ở người lớn bao gồm:

  • Vàng da do viêm gan: Viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B và C mãn tính
  • Các vấn đề về đường mật: Sỏi mật, viêm túi mật, ung thư túi mật
  • Viêm tụy
  • Tự miễn dịch hoặc rối loạn di truyền
  • Nhiễm trùng virus Epstein-Barr (EBV) hoặc tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
  • Do cơ thể tiêu thụ rượu bia quá nhiều
  • Do tác động của một số thuốc như acetaminophen, penicillin, thuốc ngừa thai dạng uống và steroid cũng khiến vàng da ở người lớn.

Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Viêm tụy gây có thể gây ra hiện tượng vàng da

Bác sĩ có thể chẩn đoán vàng da ở người lớn bằng cách tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh gan như vết thâm tím, u mạch máu hình sao, lòng bàn tay, bàn chân ngả vàng, màu vàng ở niêm mạc mắt, lưỡi; bệnh tắc đường mật khi thấy nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu... và thực hiện xét nghiệm, siêu âm, chụp CT/MRI, sinh thiết để xác nhận thêm kết quả chẩn đoán, từ đó có chỉ định điều trị đúng, kịp thời.

Thường kết quả xét nghiệm máu ở bệnh nhân vàng da sẽ cho thấy lượng Bilirubin trong máu tăng cao ở cả 3 loại: Bilirubin toàn phần, trực tiếp, gián tiếp. Đồng thời lượng men gan AST và ALT cũng tăng cao trên gấp đôi so với thông thường cho thấy chức năng gan, mật, tuyến tụy của cơ thể đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Xét nghiệm máu giúp tìm nguyên nhân gây vàng da

Tùy theo từng nguyên nhân bác sĩ sẽ đưa ra các chỉ định điều trị khác nhau. Nếu được điều trị đúng và kịp thời thì tình trạng bệnh và triệu chứng vàng da cũng thuyên giảm theo. Việc điều trị nguyên nhân gây nên vàng da còn tùy theo từng bệnh, có thể điều trị bằng cách dùng thuốc nhưng với một số bệnh đặc thù cần phải can thiệp bằng phẫu thuật mới có thể giải quyết được căn nguyên gây vàng da. Dưới đây là phương thức điều trị vàng da ở người lớn phân loại theo từng nguyên nhân:

  • Điều trị vàng da do viêm gan

Đa số các trường hợp viêm gan là do tác nhân virus gây ra. Có 5 loại viêm gan thường gặp là A, B, C, D, E với những đặc điểm khác nhau. Tùy vào nhóm virus gây viêm gan và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc điều trị khác nhau. Thông thường loại thuốc sử dụng để điều trị trong trường hợp này là nhóm thuốc ức chế virus hoặc nhóm thuốc tác động lên hệ miễn dịch giúp chống lại sự nhân lên của virus, đào thải virus và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Có thể cân nhắc sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng như: thuốc lợi mật, lợi tiểu, truyền dịch khi da vàng đậm; bổ sung vitamin K khi có hội chứng xuất huyết, bổ sung các vitamin B nhưng phải theo chỉ định và liều lượng cụ thể của bác sĩ.

Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Có nhiều phương pháp điều trị vàng da do viêm gan

  • Điều trị vàng da do bệnh về đường dẫn mật

Nếu người bệnh đã có tiền sử mắc các bệnh về đường dẫn mật (kể cả bệnh túi mật) thì cần phải ưu tiên điều trị dứt điểm trước. Để làm tốt việc này người bệnh cần điều trị theo đúng chỉ định và lời khuyên của bác sĩ. Đồng thời nên thường xuyên tẩy giun định kỳ để tiêu diệt giun và trứng giun, nhất là các loại giun đũa để tránh trường hợp sỏi mật hình thành do giun chui ống mật để lại.

  • Phòng ngừa virus viêm gan

Chứng viêm gan do virus là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh vàng da ở người lớn. Việc tránh tối đa khả năng tiếp xúc với loại virus này sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan và chứng vàng da. Bạn có thể phòng tránh viêm gan siêu vi A, B bằng cách thực hiện tiêm chủng. Bất kỳ trẻ em hay người lớn cũng đều có thể tiêm loại vắc-xin này.

Viêm gan siêu vi A thường lây lan vào cơ thể người bệnh khi họ vô tình ăn phải lượng nhỏ chất bài tiết thường có trong thực phẩm bẩn. Do vậy bạn nên thận trọng khi ăn ngoài hàng vì có thể những thực phẩm đó không được chế biến và nấu đúng cách.

Viêm gan siêu vi B và C lại lây lan qua đường máu và dịch tiết cơ thể của người mắc bệnh nhưng không lây qua những tiếp xúc thông thường. Do vậy tuyệt đối tránh sử dụng lại bất kỳ loại kim tiêm nào từ kim xăm cho đến kim tiêm y tế để ngăn ngừa virus lây truyền.

Thuốc điều trị tăng bilirubin máu ở người lớn

Tiêm phòng vắc-xin viêm gan giúp phòng tránh viêm gan siêu vi A, B

  • Giới hạn tiêu thụ lượng rượu bia ở mức cho phép

Do gan có nhiệm vụ xử lý rượu bia, các chất có cồn và là nơi khởi nguồn của bệnh vàng da nên bạn cần giới hạn lượng rượu bia tiêu thụ ở trong mức khuyến cáo (phụ nữ là 20-30ml cồn nguyên chất, với đàn ông là 30-40 ml/ngày). Việc này không chỉ giúp loại trừ triệu chứng vàng da mà còn giúp bạn phòng tránh các bệnh về gan liên quan đến rượu bia. Đồng thời cũng không nên uống các loại rượu, bia kém chất lượng như rượu tự pha chế, rượu tự nấu. Tốt nhất là nên hạn chế hoặc không uống rượu, bia.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY

Video đề xuất:

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM

XEM THÊM: