Tiền cọc thuê nhà là gì

  • Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về việc đặt cọc như sau:

    - Đặt cọc là việc một bên [sau đây gọi là bên đặt cọc] giao cho bên kia [sau đây gọi là bên nhận đặt cọc] một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác [sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc] trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Hợp đồng cho thuê nhà ở phải có các nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014. Cụ thể gồm:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    - Cam kết của các bên;

    - Các thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu [nếu có] và ghi rõ chức vụ của người ký

    Pháp luật dân sự và pháp luật đất đai không có quy định về điều kiện của việc cho thuê nhà. Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, thì hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

    Và theo quy định trên thì mục đích cuối cùng của việc đặt cọc là để nhằm đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng mà các bên có mong muốn thực hiện. Việc cho thuê nhà pháp luật không quy định phải thực hiện việc đặt cọc, việc đặt cọc chỉ nhằm thực hiện việc thuê và cho thuê theo đúng với mong muốn của 2 bên và tránh những tranh chấp pháp sinh trong quá trình cho thuê.

    Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Video liên quan

Chủ Đề