Tim và phân tích hiểu qua của một biện pháp nghệ thuật ở khổ 2 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Chuyên đề ngữ văn 11 đây thôn vĩ dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.09 KB, 14 trang )

Tiết 86 Đọc văn

ĐÂY THÔN VĨ DA
- Hàn Mặc Tử Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học
- Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử
- Nội dung và nghệ thuật khổ 1 trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học
- Tìm hiểu khổ thơ đầu tiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tích hợp các bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ; Trình bày một vấn đề
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
* Kiến thức
- Qua bức tranh thiên nhiên xứ Huế tác giả thể hiện tình yêu đời, lòng ham sống mãnh
liệt và nỗi niềm khắc khoải trước thời gian
- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc
đáo của Hàn Mặc Tử.
* Kĩ năng
- Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích bài thơ
* Thái độ
- Giáo dục học sinh yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ...
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
4. Năng lực cần đạt:
- Năng lực chung: : Năng lực hợp tác; Giải quyết vấn đề; Tự quản bản thân
- Năng lực đặc thù: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ; Cảm thụ văn bản...
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Mức độ vận dụng và
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
vận dụng cao
Ấn tượng của em về cuộc Chỉ ra tâm trạng của tác giả Nêu những hiểu biết thêm


đời và sự nghiệp của tác giả được thể hiện trong khổ thơ về tác giả qua việc đọc hiểu
đầu.
bài thơ.
Cảm hứng thơ được gợi lên Hoàn cảnh ra đời đã tác Đặt mình vào hoàn cảnh
trong hoàn cảnh nào?
động đến việc thể hiện nội của tác giả em sẽ như thế
dung tư tưởng của bài thơ nào?
như thế nào
Xác định thể thơ
Chỉ ra những đặc điểm về Đánh giá tác dụng của thể
vần, nhịp... của thể thơ thơ trong việc thể hiện nội
trong bài thơ
dung bài thơ
1


Xác định chủ thể trữ tình

- Nêu cảm xúc của chủ thể Nhận xét về tâm trạng của
trữ tình trong từng câu thơ nhân vật trữ tình trong khổ
- Khái quát bức tranh tâm thơ
trạng của chủ thể trữ tình
trong khổ thơ.
Xác định các biện pháp - Phân tích những đặc điểm - Đánh giá cách xây dựng
nghệ thuật được sử dụng của các biện pháp nghệ hình tượng nghệ thuật
trong bài thơ
thuật thơ.
- Nêu cảm nhận/ấn tượng
- Nêu tác dụng của các biện riêng của bản thân về các
pháp nghệ thuật trong việc biện pháp nghệ thuật

giúp nhà thơ thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và con
người.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả với
bài Đây thôn Vĩ Dạ
Mức độ vận dụng và
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
vận dụng cao
Những hiểu biết của em về - Cuộc đời của tác giả Hàn Bài thơ giúp em hiểu thêm
tác giả Hàn Mạc Tử
Mặc Tử có những nét cơ gì về tác giả?
bản nào?
- Tìm hiểu về sự nghiệp và
phong cách sáng tác của tác
giả Hàn Mặc Tử?
Bài thơ được viết trong - Bằng những hiểu biết của Nếu ở vào hoàn cảnh tương
hoàn cảnh nào?
mình, em hãy giới thiệu về tự của tác giả, em sẽ làm
thôn Vĩ
gì?
Nhan đề của bài thơ là gì? Nêu ý nghĩa của nhan đề Bài thơ nói về khát khao
của bài thơ
của tác giả được trở về thôn
Vĩ Dạ nhưng tại sao nhan
đề không phải là Về thăm
thôn Vĩ Dạ hay nhan đề nào
khác mà lại là Đây thôn Vĩ
Dạ?
Xác định thể thơ

Chỉ ra những đặc điểm về Em thấy việc sử dụng thể
bố cục, vần, nhịp, âm thanh thơ đó có hợp lý không? Vì
của thể thơ trong bài thơ
sao?
Nhân vật trữ tình trong bài - Những từ ngữ nào trong Em có nhận xét gì về tâm
thơ là ai?
bài thơ giúp em xác định trạng của nhân vật trữ tình
được nhân vật trữ tình?
trong bài thơ?
- Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là gì?
Chỉ ra các biện pháp tu từ Nêu tác dụng của biện pháp Vì sao thôn Vĩ Dạ lại được
2


được sử dụng trong khổ thơ tu từ đó
thứ nhất?

hiện lên như một địa chỉ cụ
thể mà thi sĩ khát khao
hướng tới?
- Câu thơ thứ hai và thứ ba - Hình ảnh ấy hiện lên như Cảm nhận của em về hình
mở ra hình ảnh thiên nhiên thế nào?
ảnh thiên nhiên trong khu
nào?
vườn thôn Vĩ
- Em ấn tượng với từ ngữ - Hãy cắt nghĩa, lí giải từ
nào trong hai câu thơ này? ngữ ấy
- Câu thơ cuối của khổ thơ Hình ảnh con người được
gợi hình ảnh nào?

hiện lên như thế nào trong
câu thơ cuối của khổ thơ?
Tư tưởng và cảm xúc của Lý giải về tử tưởng và cảm
nhà thơ được thể hiện trong xúc của nhà thơ trong khổ
khổ thơ đầu tiên như thế thơ đầu?
nào?
Nội dung chính của khổ thơ Bức tranh thiên nhiên xứ
thứ hai
Huế được hiện lên như thế
nào ở khổ thơ thứ hai

Cảm nhận của em về hình
ảnh con người thôn Vĩ và
hình ảnh xứ Huế mộng mơ?
Suy nghĩ và cảm nhận của
em về khổ thơ thứ nhất?
Tâm trạng của tác giả được
thể hiện như thế nào ở khổ
thơ thứ hai?

Chỉ ra các biện pháp tu từ Tác dụng của các biện pháp Bức tranh đêm trăng đêm
trong khổ thơ thứ hai
tu từ
trăng thôn Vĩ gợi cho em
cảm nhận gì?
Tìm những câu thơ có hình Hình ảnh Gió, mây trong Nỗi lòng của tác giả được
ảnh gió, mây
câu thơ Gió... mâycó thể hiện trong câu thơ
điều gì đặc biệt
Gió... mây

Đặt nhan đề cho khổ thơ Theo emKhách ở đây là Câu thơ gợi cho em cảm
cuối
ai
nhận gì về khoảng cách
giữa tác giả và cuộc đời
Cách sử dụng từ ngữ trong Đại từ ai chỉ đối tượng Tác giả băn khoăn về điều
câu thơ cuối có điều gì đặc nào

biệt
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
1. Hoạt động khởi động (5 phút)
GV: Cho học sinh xem hình ảnh về xứ Huế và nghe bài hát Hàn Mặc Tử
HS: Chú ý lắng nghe.
GV (hỏi): Sau khi xem hình ảnh và nghe bài hát gợi cho em liên tưởng tới miền quê nào
HS: trả lời.
Gợi ý: Bài hát mang tên: Hàn Mặc Tử, do ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng thể hiện. Những hình
ảnh gợi cho em nhớ tới xứ Huế thơ mộng.

3


GV (dẫn): Xứ Huế thơ mộng gơi nguồn cảm hứng cho biết bao tác phẩm nghệ thuật đặc
sắc. Hàn Mạc Tử gắn bó sâu nặng với Huế bởi thiên nhiên tươi đẹp và con người duyên
dáng, dịu dàng. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước là
tiếng long của một con người tha thiết yêu đời yêu người. Ngày hôm nay cô trò ta cùng
nhau tìm hiểu bài thơ này.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của Gv và Hs

Nội dung cần đạt


Hoạt động 1:
Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn trong sách
giáo khoa.
NHÓM 1: Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc
đời của tác giả Hàn Mặc Tử?
NHÓM 2: Tìm hiểu những nét cơ bản về sự
nghiệp sáng tác của Hàn mặc Tử
NHÓM 3: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời và bố cục
của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
NHÓM 4: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm
nhận của em về tác giả Hàn Mạc Tử.

I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
a. Cuộc đời
- Quê hương: Đồng Hới (Quảng
Bình).
- Gia đình: Viên chức nghèo theo đạo
Thiên Chúa, cha mất sớm, phải sống
với mẹ ở Quy Nhơn.
- Cuộc đời: Học ở Huế, làm ở Sở
Đạc điền Bình Định, từng vào Sài
Gòn làm báo. Năm 1935 ông phát
hiện bị bệnh phong, năm 1940 mất
tại Quy Nhơn.
=> Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, đau
GV: Cho mỗi nhóm thời gian 1 phút để trình thương.

bày sự chuẩn bị của mình trước lớp.
HS:
- Cử đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác lắng nghe sự trình bày của
bạn.
GV: Yêu cầu học sinh nhận xét phần chuẩn bị
của nhóm bạn.
GV: Nhận xét. Bổ sung.
GV: (giới thiệu thêm)
- Con người: Hàn Mặc Tử là người nhân hậu,
hiền từ nhạy cảm và hiếu học.
- Hàn Mạc Tử có nhiều người bạn tri âm, có
người đã gặp gỡ có người chỉ nói chuyện qua
thư có thể kể đến như: Mộng Cầm, Hoàng Cúc,
4


Mai Đình, Ngọc Sương, Thương Thương...
- Từ năm 1935 đã phát hiện ra dấu hiệu của
bệnh phong đến năm 1940 ông mất trong đau
đớn, bệnh tật tại trại phong Quy Hoà.
GV: (Trình chiếu và đọc một số bài thơ của b. Sự nghiệp
Hàn Mặc Tử để học sinh có thể hình dung và - Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong
hiểu rõ hơn phong cách sáng tác của tác giả)
Trần, Lệ Thanh, Hàn Mạc Tử, Hàn
Mặc Tử...
- Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ điên,
GV: Trong thời gian làm nhân viên Sở Đạc Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm
điền Bình Định, Hàn Mặc Tử đã thầm yêu trộm châu duyên, Duyên kì ngộ, Quần tiên
nhớ một người con gái xứ Huế tên là Hoàng hội, Chơi giữa mùa trăng.

Thị Kim Cúc. Một thời gian sau Hoàng Cúc - Phong cách nghệ thuật:
theo cha về Huế còn Hàn Mặc Tử vào Sài Gòn + Hồn thơ mãnh liệt nhưng quằn
làm báo. Nghe tin Hàn Mạc Tử lâm bệnh Kim quại, đau thương (cuộc vật lộn và
Cúc gửi lời thăm hỏi, động viên. Điều đó làm giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể
sống lại những ký ức tươi đẹp về cảnh và tình xác)
thôn Vĩ gơi nguồn cảm hứng cho bài thơ ra đời. + Thế giới thơ được chia làm 2 phần
GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
đối lập: Những vần thơ điên loạn và
HS: Đọc diễn cảm bài thơ
những bài thơ hồn nhiên trong sáng
GV:
đẹp đến lạ thường
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
Một trong những nhà thơ có sức
Gv hướng dẫn HS chia bố cục cho bài thơ theo sáng tạo dồi dào nhất trong phong
các khổ thơ.
trào thơ Mới
Hoạt động 2:
2. Bài thơ
Gv hướng dẫn hs đọc - hiểu chi tiết bài thơ.
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Năm 1937, khi Hàn Mặc Tử chữa
GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
bệnh ở Gò Bồi, Quy Nhơn.
HS: Trả lời
- Có lẽ được gợi hứng từ tấm bưu
thiếp của Hoàng Cúc gửi vào.
=> Liên quan đến tình yêu riêng
nhưng có ý nghĩa khái quát rộng lớn
hơn nhiều.

GV: theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần. b. Bố cục: 3 phần
Hãy đặt nhan đề tương ứng cho từng phần.
- Khổ 1: Ban mai Vĩ Dạ
HS: Trả lời
- Khổ 2: Đêm trăng Vĩ Dạ
5


- Khổ 3: Nỗi niềm Vĩ Dạ
GV: Câu hỏi tu từ Sao anh không về chơi thôn II. Đọc - hiểu văn bản
Vĩ là của ai hỏi ai?
1. Ban mai Vĩ Dạ
GV:(bình)
- Câu hỏi tu từ: (mang nhiều sắc
- Câu hỏi tu từ được đặt ở đầu khổ thơ có thể là thái)
lời mời mọc, lời trách nhẹ nhàng của cô gái
thôn Vĩ. Nơi đã gắn bó với anh biết bao kỷ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
niệm cớ sao lâu rồi anh chưa ghé về thăm?
Cũng có thể đây là lời tự vấn của tác giả, là nỗi + Lời của cô gái thôn Vĩ:
băn khoăn, day dứt của tác giả khi không thể
Mời mọc
Hờn trách
trở về nơi đã gắn bó với mình biết bao nhiêu kỷ
Tự vấn
niệm.
Tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc đã đánh động
khát vọng cuộc sống ngoài kia và thôn Vĩ Dạ + Dùng từ tinh tế về chơi: Tự
nhiên, thân tình, gần gũi.
được hiện lên như một địa chỉ cụ thể.

GV: Tại sao tác giả không dùng từ về thăm mà
Bộc lộ một tình yêu thắm thiết đối
lại dùng từ về chơi.
với thôn Vĩ và đối với xứ Huế mộng
HS: Trả lời
GV: (Bình) Vĩ Dạ gần gũi, thân thương với thi mơ.
nhân đến vậy nên ông không sử dụng động từ
nào khác mà đã dùng từ về chơi để hướng về thiên nhiên
+ Hình ảnh: nắng hàng cau - nắng
thôn Vĩ.
mới
GV: Rút ra nhận xét ở câu thơ thứ nhất
-> Vẻ đẹp thanh khiết, tinh khôi.
GV: Bức tranh thôn Vĩ đẹp đến nao lòng được
hiện lên qua sự hoài niệm của tác giả. Vậy hình + Điệp từ nắng: Nắng đã nhiều lại
ảnh thiên nhiên trong khu vườn thôn Vĩ đã ùa càng đầy lên (giàu sức gợi).
+ Hình ảnh Vườn:
về trong kí ức nhà thơ như thế nào?
Mướt: Non tơ, mượt mà, đầy
HS: Trả lời
xuân xanh.
Quá: Âm hưởng của tiếng reo,
GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh, bổ sung
sự ngỡ ngàng.
kiến thức.
So sánh xanh như ngọc: Vừa
(bình):
có màu, vừa có ánh hắt ra từ
- Hình ảnh nắng mới gợi vẻ đẹp trong sáng,
bên trong.

tinh khôi.
-> Vẻ trong sáng, tinh khôi, tràn đầy
- Có thể hình dung trong đêm lá cau thẫm ướt
nhựa sống.
sương và khi nắng lên, dưới nắng ban mai lá
6


cau ngời lên long lanh tươi mát, những thân
cau cao vút mảnh mai nhẹ nhàng. Cả khu vườn
biến thành một viên ngọc lớn.
- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ mướt,
quá.
- Ngọc là một tinh thể trong suốt vừa có màu
vừa có ánh. Bởi vậy, khi so sánh xanh như
ngọc tác giả đã biến khu vườn thôn Vĩ không
chỉ rời rợi sắc xanh mà còn tỏa rạng ánh xanh.
GV: Rút ra nhận xét về hình ảnh thiên nhiên
trong khu vườn thôn Vĩ.

con người
- Gợi hình trực tiếp: Lá trúc mảnh
mai, thanh tú che ngang mặt chữ
GV:Trong bức tranh phong cảnh ấy đã thấp điền.
thoáng hình ảnh con người kín đáo, e lệ đằng - Gợi ý nghĩa biểu tượng:
sau cành lá trúc. Em có nhận xét về hình ảnh
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Khuôn mặt của người con gái xứ
Huế: đầy đặn, phúc hậu.
GV: (Bình)

Câu thơ có nhiều cách hiểu:
- Giáo sư Lê Trí Viễn cho rằng đó là khuôn mặt Con chữ đắp nổi ở cổng những
của người con gái xứ Huế: đôn hậu, dịu dàng.
ngôi nhà vườn xứ Huế: điền gia,
Ca dao Huế có câu:
điền viên.
Mặt em vuông tựa chữ điền
Da em thì trắng, áo đen mặc ngoài
Khuôn mặt của chàng trai (người
Lòng em có đất có trời
trở về thôn Vĩ): đứng bên lề cuộc
Có câu nhân nghĩa, có lời thủy chung
đời để ngưỡng vọng cái đẹp một
- Có ý kiến cho rằng đó là con chữ điền được
cách thầm kín, vụng trộm.
đắp nổi ở cổng những ngôi nhà vườn xứ Huế Thiên nhiên và con người mang
với mong muốn một cuộc sống bình yên, đầy vẻ đẹp hài hòa.
đủ, thịnh vượng.
- Nhà thơ Vũ Quần Phương cho rằng đây là
khuôn mặt nam giới đôn hậu.
Nếu vậy thì đó là người trở về thôn Vĩ, hay
chính là gương mặt tự họa của nhà thơ.
Thầy Chu Văn Sơn cho biết: Hàn Mặc Tử
7


hay vẽ khuôn mặt ẩn hiện đó là do bị chi phối
bởi mặc cảm chia lìa ngăn cách.
Trong bài thơ Tôi không muốn gặp, nhà thơ
viết:

Tôi thích nép mình sau cánh cửa
Hé nhìn dáng điệu của người yêu
Nếu như vậy thì hình ảnh này thể hiện tâm
trạng của nhà thơ đứng bên lề cuộc đời để
ngưỡng vọng cái đẹp một cách thầm kín, vụng
trộm và khắc khoải.
GV: Hướng dẫn học sinh rút ra Tiểu kết cho
khổ thơ đầu tiên.

* Tiểu kết: Bức tranh thôn Vĩ đẹp,
trong trẻo, gợi cảm và đầy sức sống
nhưng ẩn dấu một nỗi niềm thiết
tha với cuộc sống trần thế đến đau
đớn, xót xa của tác giả.

2. Đêm trăng Vĩ Dạ
- Hình ảnh gió, mây với chuyển động
trái chiều gợi cảm giác chia lìa, li tán.
- Hình ảnh nhân hóa dòng nước
buồn thiu gợi cảm giác u buồn.
GV Yêu cầu học đọc khổ thơ thứ 2.
- Hình ảnh Hoa bắp lay là sự lay
GV chia lớp thành 2 nhóm:
động rất nhẹ.
NHóm 1: Em có nhận xét gì về hình ảnh thiên -> Cảnh vật lặng lẽ,vô hồn gợi lên
nhiên trong hai câu thơ đầu? điều đó góp phần trong lòng thi nhân nỗi u buồn, cô
thể hiện tâm trạng của tác giả như thế nào?
đơn, tuyệt vọng trước sự xa cách,
Nhóm 2: Thiên nhiên trong hai câu thơ cuối thờ ơ của cuộc đời.
được miêu tả như thế nào? Từ kịp có vai trò

gì trong việc thể hiện tâm trạng của tác giả.
Yêu cầu các nhóm trình bày
GV (Bình):
Theo quy luật tự nhiên gió thổi mây bay nhưng
trong thơ của thi nhân mây và gió lại chẳng thể
chung đường, chung hướng. Dòng sông Hương
vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng trong cảm nhận
của thi nhân trở nên buồn thiu vì ít mây, ít gió,
cả những bông hoa ngô tím nhạt bên bờ sông
cũng chỉ đu đưa, lay động khe khẽ. Nét độc đáo
của nghệ thuật thơ Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn
bên ngoài của bố cục, của cấu tứ nhưng vẫn
chìm ẩn mạch cảm xúc thống nhất. Đang từ
cảnh bình minh thôn Vĩ - không hề báo trước,
8


chuẩn bị - bắt ngay cảnh đêm trăng sông
Hương, tâm trạng đang bồi hồi vui, mong đợi,
ao ước bỗng chuyển sang buồn thiu như dòng
nước buồn thiu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
Chính cái đớn đau của thi nhân đã thấm vào
cảnh vật khó mà tách bạch. Điều đó khiến cho
những cảnh vật vốn k chia lìa nay lại trở nên
hoàn toàn nghịch trái với tự nhiên.
- Nghệ thuật tu từ nhân hóa dòng nước buồn
thiu: thổi vào lời thơ, vào khung cảnh 1 tâm
trạng. Gió mây chia lìa đôi ngã để lại cho dòng

nước nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa vắng. Đắt nhất
trong câu thơ là từ lay. Động từ ấy bản thân k
mang, k chuyển tải nỗi buồn nhưng đặt trong
tâm cảnh này thì tự nó lại mang nỗi buồn hiu
hắt. Gió lay nhẹ cành bắp gợi nhớ về ca dao:
Ai về Giồng Dứa qua truông
Gió lay bông sậy, bỏ buồn cho em.
Nỗi buồn của HC là nỗi buồn vong quốc,
nỗi buồn xa quê sầu xứ thì nỗi buồn của
HMT là nỗi buồn cho thân phận, cho cuộc đời.

- Nghệ thuật tu từ nhân hóa dòng
nước buồn thiu: thổi vào lời thơ,
vào khung cảnh 1 tâm trạng. Gió
mây chia lìa đôi ngã để lại cho dòng
nước nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa vắng.

- Hai câu thơ
Chắc chắn đó là một người tri kỉ.
Trăng chính là người bạn như thế của
Hàn. Nó vừa là nỗi ám ảnh bệnh tật,
+ Khung cảnh rơi vào hư ảo. Bến sông trăng và cũng là cuộc sống tươi đẹp mà nhà
con thuyền chở trăng giàu sức gợi, đầy thi vị đã thơ hướng tới.
mở ra 1 trường liên tưởng đầy phong phú. Một
câu thơ hay không chỉ gợi lên hình ảnh sắc nét
mà còn đánh thức trong con người những xúc
cảm sâu thẳm. Tâm trạng gì ở đây? HMT giờ
đây như 1 hoàng hậu bị đày trong lãnh cung.
HMT mong đợi điều gì?
*Liên hệ: Đối với các nhà thơ lãng mạn thì

trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận, luôn là tri
kỉ: Xuân Diệu:
Khách ngồi lại cùng em trong chốc nữa;
Vội vàng chi, trǎng lạnh quá, khách ơi!
9


Đêm nay rằm: yến tiệc sáng trên trời;
Khách không ở, lòng em cô độc quá!
HMT cũng vậy thôi! (DC). Ta thấy, đẹp nhất
trong thơ Tử của buổi bình minh là nắng mới.
Đẹp nhất trong thơ Tử của buổi đêm là trăng.
Trăng ở đây không chỉ là sự vật nằm trên bầu
trời cao xa mà còn là nhân vật mang tâm trạng,
nhân vật mang đến cho nhà thơ sự sẻ chia.
HMT luôn đợi trăng về trong nỗi khắc khoải, + Kịp: nhãn tự của khổ thơ đó là:
da diết.
- Ám ánh bởi thời gian.
- Bộc lộ tâm trạng chờ mong
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
khắc khoải, ngóng trông, bồn
Đợi gió đông về để lả lơi
chồn, da diết và cũng đớn đau
(Bẽn lẽn HMT)
Cơ hội mong manh, thời gian ngắn
ngủi là thế mà bến sông trăng cứ ở
mãi ngoài kia xa vời vợi. Không
dùng hình thức cầu khiến, câu thơ là
GV: Một chiếc đồng hồ cát bị lật theo bất kì lời hỏi hoài nghi đầy tuyệt vọng. Có
hướng nào thì quỹ thời gian cũng vơi dần. Khi lẽ khi cất lên lời khẩn cầu tha thiết,

hạt cát cuối cùng rơi xuống là lúc thời gian đã thi sĩ đã có lời giải đáp cho mình.
hết. HMT cũng vậy. Quỹ thời gian của Hàn đâu Chẳng bao giờ con thuyền trở trăng
còn nhiều, chỉ cần vài centimet nữa thôi thì lưỡi về kịp tối nay cho thi sĩ. Thi sĩ sẽ mãi
hái tử thần sẽ cắt đứt dây tơ nối liền Hàn với rời xa cõi đời này trong đau đớn,
cuộc đời, chỉ còn vài hạt cát nữa thôi thì Hàn sẽ tuyệt vọng.
mãi mãi lìa xa cõi trần này. Liệu rằng, Hàn có
còn kịp gặp lại người bạn tri kỉ của mình để
mà sẻ chia, mà trò chuyện tâm tình không? Một =>Đọc những vần thơ này, ta cảm
thân phận giàu yêu thương, giàu khao khát khi thấy quặn lòng đau đớn. Vọng về
tài năng, tuổi trẻ đang độ chín mùi mà cuộc đời đâu đây dự cảm xót xa:
không cho phép tiếp tục sống. Quả là không sai
khi có người bảo HMT là thi sĩ bất hạnh nhất
trong làng nghệ thuật.

Nếu chỉ hướng đến khao khát thì chưa thực sự
hiểu hết tâm tư thơ Hàn.
+ Mơ: nghĩa là trong một giấc mộng đẹp, 1
10


khao khát chống chếnh không có trong đời
thực. Hàn mơ khách đường xa thì ai là khách
đường xa? Theo tôi, nên hiểu là tác giả, bởi lẽ
nhà thơ muốn về thăm thôn Vĩ. Muốn về thôn
Vĩ thì phải rời chốn bệnh tật này để bước ra
ánh sáng, bước ra cuộc đời, ra cuộc sống ra tình
yêu. Nhưng, Hàn giờ đây có còn giống ai, bệnh
tật có khiến mọi người xa lánh Hàn? Hàn có
còn được tình người sưởi ấm khi đang trong giá
lạnh nữa không?


3. Khổ cuối : Nỗi niềm Vĩ Dạ
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?

HS: Từ ngữ nào trong khổ thơ để lại cho em ấn - Mơ + điệp ngữ khách đường xa:
tượng nhất. Vì sao?
khao khát, mơ ước, mơ mộng, hướng
đến 1 điều gì đó k có trong thực tại.
GV: Nếu hiểu khách đường xa là một người tri
kỉ, một người thôn Vĩ vẫn không sai. Bởi lâu
rồi, Hàn làm gì có cơ hội về thôn Vĩ. Liệu
người thôn Vĩ có quên Hàn? Hoàn toàn có thể!
Dù hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn là một + Câu thơ mang một nỗi tuyệt vọng
giấc mơ đẹp, giấc mơ khao khát tình người đến đớn đau, đến xót xa. Một giấc
trong nỗi đau đớn khôn tả
mơ tuy không bao giờ có nhưng nó
vẫn đẹp bởi xuất phát từ khát khao
HS: Câu thơ đầu nói lên nỗi niềm gì của nha sống đến vô cùng vô tận.
thơ?
GV: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong khi
trị phong ở trại Biên Hòa, được sự chăm sóc
của các ma sơ thì nt cảm thấy họ là những hình
tượng rất đẹp và màu áo trắng của họ ám ảnh
nhà thơ. Ng con gái trong thơ MT mang 1 vẻ
đẹp tinh khiết. Sắc trắng đấy là thể hiện sự tinh
khiết chăng?
+ Em: có thể là cô KC, ng con gái quê VD, có

thể là cô Mồng Cầm, là cô Mai Đình hay là 1
cô gái nào của cuộc đời. Dù là ai thì tất cả bây
giờ chỉ là ảo ảnh. Không phải sắc áo quá trắng
nhìn không ra mà chính bởi những ảnh đó bây
11


giờ chỉ là miền hoang tưởng, không thật nữa
rồi, thấy rõ ràng thì cũng không còn tác dụng gì
nữa. Tầm tuyệt vọng của Hàn. Tất cả những gì
đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời đều xa
tầm tay Hàn.
HS: Ở khổ 1 và khổ 3 có điểm nào tươn đồng
không? Em thấy hình ảnh gì qua từ ngữ đó.

- Câu thơ thứ 2:
+ K3: trắng quá:
+ K1 mướt quá

Phải chăng là một màu trắng
đầy ám ảnh, có thể làm lóe mắt
người đối diện? Không! Đó hoàn
toàn không phải ý của Hàn!

Màu thường trực trong thơ
HMT: nắng trắng, trăng trắng, sông
Gv: Ngta cho rằng thơ HMT đầu Ngô, mình trắng (Chị ấy năm nay còn gánh thóc/
Sởi và đây ĐTVD có thể tách từng khổ ra Dọc bờ sông trắng nắng chang
thành mỗi bài tứ tuyệt, câu chữ toàn bích. Dù chang)
Hàn xây dựng khổ thơ với nội dung khác nhau

nhưng từng từ ngữ vẫn nối kết các khổ thơ với
nhau. Ai ở đây chính là con người trong cõi
phù sinh, trong cõi đau thương. Hàn muốn
khẳng định: Dù tôi tuyệt vọng, dù tôi đau - Sương khói:
thương, dù tôi mất mát, dù tôi cô đơn nhưng tôi
Tả thực thời tiết ở xứ Huế, ở
vẫn hướng về ai về cuộc đời, về con người. miền Trung, HMT thật am tường xứ
+ đậm đà: gần gũi, thân thương.
Huế, phải gắn bó khắn khít lắm thì
mới như vậy. Miền Trung mưa nhiều
GV; Hình ảnh sương khói gợi cho em nhũng mà nắng cũng nhiều nên cũng nhiều
lien tưởng gì? ở đây là ở đâu
sương khói làm mờ đi hình bóng con
người.

Là tượng trưng cho bao cái
huyền hoặc của cuộc đời làm cho
tình người trở nên lạ lẫm, ngăn cách
và xa lạ.
- Câu thơ cuối:
+ Còn đặt ra câu hỏi là còn yêu
đời, còn hướng về cuộc đời với tình
yêu sâu thẳm.
+ Từ ai xuất hiện toàn bộ bài
thơ như 1 hệ vi mạch. Nó gắn kết với
nhau.
12


Với bút pháp gợi tả, hình ảnh tinh tế, Đây

thôn Vĩ Dạ là một miền quê hương đất nước,
Vĩ Dạ- xứ Huế mộng và thơ. Bài thơ còn là
tiếng lòng uẩn khúc của một trái tim yêu người,
yêu đời, thiết tha, mãnh liệt trong vô vọng.
Đây thôn Vĩ Dạ xứng đáng là kiệt tác thơ
Hàn, một viên ngọc chói lọi nghìn năm

Dù hư ảo hay thực thì tình cảm
Hàn dành cho cuộc đời vẫn thấm
thiết và nồng thắm.
III. Tổng kết
Ghi nhớ (sgk)

3. Hoạt động luyện tập
Câu 1: Chữ Kịp trong câu thơ Có chở trăng về kịp tối nay gắn với tâm trạng nào
của Hàn Mặc Tử?
A. Say đắm trước cảnh thơ mộng của xứ Huế
B. Muốn chiến thắng quy luật nghiệt ngã của thời gian và bệnh tật.
C. Lo lắng vì đêm mai không còn trăng nữa
D. Cảm nhận về hiện tại ngắn ngủi, chia lìa của thân phận đau thương
Câu 2: Hai chữ Về chơi trong câu thơ Sao anh không về chơi thôn Vĩ gợi sắc thái
tình cảm:
A. Trang trọng
B. Thân tình, xuề xòa.
C. Xã giao
D. Thân mật, tự nhiên, chân tình
Câu 3: Câu thơ nào gợi vẻ đẹp nên thơ hài hòa giữa cảnh sắc thiên nhiên và con người
trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ.
B. Lá trúc che ngang mặt chữ điền

C. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
D. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
4. Hoạt động vận dụng
- Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ nhất trong bài thơ Đây thôn Vĩ
Dạ (Hàn Mặc Tử).
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Sưu tầm các bài thơ với cảm xúc trong trẻo, yêu đời, yêu người tha thiết của Hàn Mặc
Tử.
- Sưu tầm các bài thơ miêu tả về vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ/ xứ Huế mộng mơ của các tác giả
khác.
IV. Rút kinh nghiệm



13











Duyệt Kế hoạch dạy học tuần thứ ..
Tổng số Kế hoạch dạy học được duyệt : .
Ngày


tháng

năm 201

Người duyệt

14