Tỉnh cấp thiết của xây dựng nông thôn mới

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ðÀO XUÂN ANH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN Hà Nội - 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hải Dương, ngày tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn ðào Xuân Anh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học, ñặc biệt là các thầy các cô trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS. TS. Nguyễn Hữu Ngoan - người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND và các phòng, ban chức năng huyện Tứ Kỳ, ðảng uỷ các xã, thị trấn của huyện Tứ Kỳ, ñặc biệt là các xã Tân Kỳ, An Thanh, Tiên ðộng ñã tạo nhiều ñiều kiện, cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu. Hải Dương, ngày tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn ðào Xuân Anh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… iii MỤC LỤC Trang Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Bảng chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục hộp vi 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.2 Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 7 2.1.3 Căn cứ xác ñịnh tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo ñề án của Bộ NN&PTNT 9 2.1.4 Những nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới 11 2.1.5 Vấn ñề tam nông trong xây dựng nông thôn mới 16 2.2 Cơ sở thực tiễn 19 2.2.1 Kinh nghiệm/bài học của một số nước trên thế giới về xây dựng NTM 19 2.2.2 Kinh nghiệm/bài học của Việt Nam về xây dựng phát triển nông thôn mới 25 2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 31 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 37 3.2 Phương pháp nghiên cứu 45 3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và ñiều tra 45 3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 45 3.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin 47 3.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu, thông tin 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… iv 3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 47 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50 4.1 Thực trạng xây dựng nông thôn, nông thôn mới huyện Tứ Kỳ 50 4.1.1 Tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới tại huyện 50 4.1.2 Vai trò của một số tổ chức, ñoàn thể trong xây dựng NTM 69 4.2 ðánh giá kết quả ñạt ñược trong thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới tại huyện 76 4.2.1 Kết quả chung ñạt ñược 76 4.2.2 Mức ñộ ñạt ñược theo các tiêu chí nông thôn mới của Chính phủ 81 4.2.3 Một số tác ñộng của chủ trương xây dựng nông thôn mới tại Tứ Kỳ 97 4.3 Những ñịnh hướng và giải pháp xây dựng NTM tại Tứ Kỳ trong thời gian tới 104 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127 5.1 Kết luận 127 5.2 Kiến nghị 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 PHỤ LỤC 132 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… v BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa ñầy ñủ BQ Bình quân BPTT Ban phát triển thôn CN Công nghiệp CNH, HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá DV - TM Dịch vụ - Thương mại GTSX Giá trị sản xuất GTNT Giao thông nông thôn HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật NTM Nông thôn mới NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn LHPN Liên hiệp phụ nữ MTTQ Mặt trận tổ quốc TDTT Thể dục thể thao THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng TSVM Trong sạch vững mạnh KT-XH Kinh tế xã hội KT-TV Khí tượng-Thuỷ văn UBND Uỷ ban nhân dân QHXD Quy hoạch xây dựng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, số giờ nắng BQ 35 Bảng 3.2 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện 38 Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñông của huyện 40 Bảng 3.4 Cơ cấu kinh tế của huyện 44 Bảng 3.5 Một số thông tin về các xã nghiên cứu 45 Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu kinh tế 2008-2010 của 3 xã nghiên cứu 51 Bảng 4.2 Tổng hợp các loại hình hợp tác 53 Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn 56 Bảng 4.4 Một số loại phương tiện vận tải chủ yếu của huyện 57 Bảng 4.5 Tình hình phát triển ñời sống văn hoá 62 Bảng 4.6 Sự công bằng trong cộng ñồng dân cư nông thôn 63 Bảng 4.7 Mức chênh lệch giàu nghèo của huyện 63 Bảng 4.8 Tỷ lệ hộ nghèo trên ñịa bàn huyện năm 2010 65 Bảng 4.9 Tình hình ñạt chuẩn tại các ñiểm nghiên cứu 65 Bảng 4.10 Nguồn lực hoạt ñộng xây dựng công trình nông thôn 66 Bảng 4.11 Tổng hợp trình ñộ cán bộ chủ chốt 3 xã nghiên cứu 67 Bảng 4.12 Mô hình bảo vệ nông thôn 68 Bảng 4.13 Phong trào thi ñua SXKD giỏi 73 Bảng 4.14 Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện 79 Bảng 4.15 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí quy hoạch 82 Bảng 4.16 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội 83 Bảng 4.17 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức SX 90 Bảng 4.18 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí văn hoá, xã hội, MT 92 Bảng 4.19 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 96 Bảng 4.20 Tác ñộng của chủ trương ñến sự phát triển kinh tế 98 Bảng 4.21 Mức ñộ ưu tiên cho các hoạt ñộng phát triển ñến năm 2015 107 DANH MỤC CÁC HỘP Trang Hộp 4.1 Tác ñộng xây dựng NTM ñến ñời sống nhân dân 99 Hộp 4.2 Vấn ñề việc làm ñược giải quyết khi xây dựng NTM 99 Hộp 4.3 Hệ thống giao thông nông thôn ñược cải thiện 101 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 1 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Trong những năm vừa qua, cùng với sự ñổi mới chung của ñất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng, ñời sống của nông dân ñược cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn ñã có những biến ñổi sâu sắc. Nghị quyết ðại hội X của ðảng ñã ñề ra nhiệm vụ "Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no ñủ, văn minh, môi trường lành mạnh". Triển khai thực hiện Nghị quyết ðại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương [khoá X] ñã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn", trong ñó ñề ra mục tiêu "xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường". Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn ñề lớn, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân, ñồng thời cũng là ñể rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Trong quá trình ñó, thực hiện chủ trương của ðảng về phát triển nông thôn, Bộ NN- PTNT ñã phối hợp với các ñịa phương tiến hành xây dựng thí ñiểm một số mô hình nông thôn mới ở quy mô xã, thôn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất, chỉ ñạo, ñầu tư còn phân tán cho nên kết quả ñạt ñược còn hạn chế. ðối chiếu với yêu cầu, mục tiêu xây dựng giai cấp nông dân, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH- HðH theo chủ trương của ðảng, Nhà nước ta thì việc xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn ñề khó khăn ñặt ra cần phải giải quyết. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 2 Tại Hải Dương, trong những năm qua, ðảng bộ và nhân dân trong tỉnh ñã tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quan tâm chú trọng ñầu tư nhiều cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong ñó lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới, chính quyền và nhân dân các ñịa phương tích cực hưởng ứng, thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới. Tứ Kỳ là ñịa phương ñã tích cực hưởng ứng và thực hiện chủ trương, phong trào xây dựng nông thôn, nông thôn mới sớm so với nhiều huyện trong tỉnh. Kết quả ñạt ñược ñã dần góp phần làm thay ñổi diện mạo nông thôn Tứ Kỳ, tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện ñã gặp rất nhiều khó khăn: Việc triển khai còn lúng túng, công tác quy hoạch xây dựng thiếu ñồng bộ, hạ tầng nông thôn lâu ñời, xuống cấp, nhu cầu kinh phí ñầu tư xây dựng lớn, việc huy ñộng nguồn kinh phí ñầu tư trong xây dựng nông thôn mới khó khăn, vai trò tham gia của cộng ñồng còn hạn chế, tiến ñộ triển khai thực hiện chưa ñảm bảo yêu cầu, việc xây dựng nông thôn, NTM tại một số xã còn dàn trải, kém hiệu quả, mức ñộ ñạt ñược so với các tiêu chí NTM còn thấp, Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở ñánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tứ Kỳ, ñưa ra ñịnh hướng và ñề xuất một số giải pháp ñẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về lý luận và thực tiễn về nông thôn và xây dựng, phát triển nông thôn mới. - Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục, tháo gỡ ñể thúc ñẩy xây dựng NTM ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới. - ðịnh hướng và ñưa ra các giải pháp ñể xây dựng nông thôn mới, ñáp ứng yêu cầu CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng khảo sát của ñề tài: Các tổng quan tình hình xây dựng nông thôn, nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ. Trong ñó, ñi sâu khảo sát tại một số xã ñang thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về nông thôn mới; thực trạng xây dựng nông thôn, nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Thời gian: nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới trong 3 năm 2008-2010 và ñịnh hướng, ñưa ra các giải pháp cho ñến năm 2015. - Không gian: huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm - Nông thôn Nông thôn ñược coi như là khu vực ñịa lý nơi ñó sinh kế cộng ñồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp ñến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất ñịnh nghĩa về nông thôn. Có nhiều quan ñiểm khác nhau. Có quan ñiểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan ñiểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa ñể xác ñịnh vùng nông thôn. Theo quan ñiểm nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc ñề cập ñến khái niệm CONTINIUM nông thôn – ñô thị ñể so sánh nông thôn và ñô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương ñối và luôn biến ñộng theo thời gian ñể phản ánh biến ñổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong ñiều kiện Việt Nam có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong ñó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất ñịnh và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[1]. - Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng ñược nhận thức với rất nhiều quan ñiểm khác nhau. Theo Ngân hàng Thế giới [1975] ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các ñiều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn ñược hưởng lợi [1] [Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 11, 2005] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 5 ích từ sự phát triển” [2]. Quan ñiểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của ñịa phương bao gồm nhân lực, vật lựcvà tài lực. Phát triển nông thôn có tác ñộng theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển nông thôn là qúa trình thực hiện hiện ñại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn ñược những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. ðồng thời ñây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, ñảm bảo tính bền vững về môi trường. Vì vậy trong ñiều kiện của Việt Nam, ñược tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này ñược hiểu: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” [3] . - Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa ñi sâu giải quyết nhiều vấn ñề cụ thể, ñồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân ñối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng ñồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện ñại mà vẫn giữ ñựơc nét ñặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung: xây dựng làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. [2] [Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 19, 2005] [3] [Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 20, 2005] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 6 Xây dựng nông thôn mới ñược quy ñịnh bởi các tính chất: ñáp ứng yêu cầu phát triển [ñổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường], ñạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt [kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội], tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa ñựng các ñặc ñiểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Có thể quan niệm: “Xây dựng nông thôn mới là tổng thể những ñặc ñiểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra cho nông thôn trong ñiều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn ñược xây dựng so với mô hình nông thôn cũ [truyền thống, ñã có] ở tính tiên tiến về mọi mặt”. * Những tiêu chí ñặc trưng của xây dựng nông thôn mới từ ñề án của Bộ NN&PTNT Một là, ñơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự là một cộng ñồng, trong ñó công tác quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào ñời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng [không trái với pháp luật của Nhà nước]. Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân ñược kết hợp hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã ñược phát huy tối ña, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo ñảm trạng thái cân bằng trong ñời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Hai là, ñáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, ñô thị hóa, chuẩn bị những ñiều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh ñất mà họ ñã gắn bó lâu ñời. Trước hết, tạo cho người dân có ñiều kiện ñể chuyển ñổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông [cổ truyền] sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; ñể người nông dân có thể “ly nông bất ly hương”. Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái ñược giữ gìn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 7 khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt ñộng kinh tế ñạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội nhập ñịa phương, vùng, cả nước và quốc tế. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và ñi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn [lao ñộng nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…] tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết ñịnh về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “ñược tự do và tự quyết ñịnh trên luống cày, thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo ñúng chủ trương, ñường lối của ðảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ ñược nâng lên, sức lao ñộng ñược giải phóng, nhiệt tình cách mạng ñược phát huy. ðó chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có cuộc sống ổn ñịnh, trình ñộ văn hóa, khoa học - kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện ñại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh ñạo của ðảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, ñối ngoại… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh, giàu ñẹp. Các tiêu chí này ñang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch ñịnh chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay [21]. 2.1.2 Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội * Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng ñến thị trường và giao lưu, hội nhập. ðể ñạt ñược ñiều ñó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện ñại, tạo ñiều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng ñồng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 8 - Thúc ñẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, ñiều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Phát triển các hình thức sở hữu ña dạng, trong ñó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô hình kinh doanh ña ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét ñộc ñáo, ñặc sắc của từng vùng, ñịa phương. Tập trung ñầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao ñộng vừa ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu. * Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật ñể ñiều chỉnh hành vi con người, ñảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối ña Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt ñộng của các hội, ñoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng ñồng, nhằm huy ñộng tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. * Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước, trong xây dựng ñời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa ñói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính ñáng. * Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, ñó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia ñình. Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết ñịnh thành công của mọi cải cách ở nông thôn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………………… 9 Người nông dân và các cộng ñồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển NN, NT. ðưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng ñồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. * Về môi trường: Môi trường sinh thái phải ñược bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng ñầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp ñể nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước ñóng vai trò chỉ ñạo, tổ chức ñiều hành quá trình hoạch ñịnh và thực thi chính sách, xây dựng ñề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo ñiều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ ñộng trong thực thi và hoạch ñịnh chính sách. Trên tinh thần ñó, các chính sách kinh tế - xã hội ra ñời tạo hiệu ứng tổng [21]. 2.1.3 Căn cứ xác ñịnh tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo ñề án của Bộ NN&PTNT 2.1.3.1 Cấp tỉnh UBND tỉnh xác ñịnh tiêu chí và chỉ tiêu phấn ñấu cụ thể: - Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%. - Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%. - Tỉnh công nghiệp : GDP nông nghiệp chiếm

Chủ Đề