Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào

Bạo hành trẻ em là một trong những vấn nạn đáng ngại của xã hội trong những năm gần đây. Có nhiều vụ việc có cái kết đau lòng khiến dư luận bức xúc. Vậy đánh trẻ em phạm tội gì, pháp luật hình sự xử lý tội danh này thế nào?

Câu hỏi: Thời gian gần đây tôi thấy rất nhiều vụ đánh, bạo hành trẻ em, một số vụ để lại hậu quả nghiêm trọng. Vậy đánh trẻ em phạm tội gì? Nếu đánh trẻ em dẫn đến việc trẻ tử vong thì người thực hiện hành vi có bị tử hình không?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho HieuLuat. Có thể hiểu việc đánh trẻ em với nhiều người là nhằm dạy dỗ để trẻ ngoan, biết nghe hơn, nhưng cũng có người đánh trẻ chỉ để trút giận, bạo hành. Và cho dù với mục đích gì thì việc đánh trẻ nếu để lại hậu quả sẽ phải chịu những hình phạt thích đáng của pháp luật.

Đánh trẻ em phạm tội gì?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 thì bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Như vậy đánh trẻ em sẽ bị khép vào tội bạo lực, bạo hành trẻ em và hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định.

Theo đó, hành vi dùng đòn roi đánh trẻ em nếu gây tổn hại về sức khỏe, tổn thương về tinh thần…sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 130/2021/NĐ của Chính phủ.

Cụ thể, tại Điều 22 Nghị định này quy định mức phạt tiền là từ 10 - 20 triệu đồng đối với 01 trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em

- Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em

- Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em

- Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

[Theo quy định cũ tại Nghị định 144/2013/NĐ-CP mức phạt với các hành vi này là phạt tiền từ 5-10 triệu đồng].

Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có những hành vi trên được áp dụng gồm:

- Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh [nếu có] cho trẻ em đối với hành vi nêu trên.

- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Không chỉ bị xử phạt hành chính, người có hành vi đánh và bạo hành trẻ còn có nguy cơ bị xử lý hình sự.


Người có hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý theo quy định. [Ảnh minh họa]

Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù?

Người bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó sẽ bị:

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì

- Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân tỷ lệ từ 11% trở lên

+ Phạm tội đối với 02 người trở lên.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự nếu có hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp có hành vi phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật thì bị phạt tù từ 2 - 5 năm.

Bên cạnh đó, tùy theo động cơ, mục đích và mức độ nghiêm trọng của hậu quả của hành vi mà người thực hiện hành vi bạo hành trẻ em có thể đối diện với các mức án cao hơn như ngồi tù, chung thân, thậm chí là tử hình. Cụ thể:

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với trẻ em với mức phạt tù cao nhất là 3 năm [điểm c khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự]

- Tội vô ý làm chết người với mức phạt tù cao nhất là 5 năm [khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự]

- Tội giết trẻ em với mức phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình [điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự].

Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Thời gian gần đây, vụ việc ngược đãi, bạo hành trẻ em xảy ra ngày càng phổ biến với hành vi, thủ đoạn tinh vi nhằm qua mắt xã hội, cơ quan chức năng. Không ít trường hợp trẻ em bị chính người thân yêu của mình có thể là bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em… ngược đãi, bạo hành thường xuyên với lời lẽ khiến các em chịu tác động lớn đến tinh thần, thể xác và thậm chí các em mất mạng. Vậy, Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cơ sở pháp lý: 

– Hiến pháp năm 2013;

– Luật Trẻ em năm 2016;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2021]

– Nghị định 130/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? 
  • 2 2. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? 
  • 3 3. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo quy tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 Bạo lực trẻ em được hiểu là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xua đuổi, cổ lập và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về tinh thần, thể chất của trẻ em. 

Do đó, hành vi bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, xâm phạm đến thân thể của trẻ em mà còn là hành vi xâm phạm đến đời sống tinh thần của trẻ em. Cụ thể:

– Bạo lực thể chất được hiểu là hành động cố ý gây thương tích hoặc chấn thương cho trẻ em bằng các hành vi có tiếp xúc cơ thể gây chấn thương hoặc đau đớn thể xác, thương tích cho trẻ em như hành vi: trói, đánh đập, tát… đến cơ thể của đứa trẻ.

Xem thêm: Vấn nạn bạo lực trẻ em trong gia đình hiện nay tại Việt Nam

– Bạo lực tinh thần như chửi bới, sử dụng những lời nói xúc phạm, thô thiển xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của một đứa trẻ. Bạo lực tinh thần xảy ra ngày càng nhiều và trầm trọng, gây nên những hậu quả rất lớn đối với tinh thần của đứa trẻ.

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Hiến pháp năm 2013 nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, lạm dụng, bỏ mặc, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Đông thời căn cứ theo quy định Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em như sau:

– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

 Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

Xem thêm: Khái niệm trẻ em là gì? Quyền được bảo vệ của trẻ em là gì?

Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

– Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm,…

2. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, bạo lực đối với trẻ em là hành vi pháp luật nghiêm cấm. Như vậy, hành vi sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh theo quy định. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như sau: 

– Đối với hành vi sau đâu phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000: 

Xem thêm: Xử phạt hành vi hành hạ đánh đập con cái

Một là, bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em

Hai là, gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

Ba là, cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

Bốn là, thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Ngoài ra xử phạt hành chính đối với các hành vi ngược đãi, bạo hành còn áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả như:

– Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh [nếu có] cho trẻ em đối với hành vi vi phạm đã nêu trên

– Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các âm thanh, hình ảnh, con vật, đồ vật làm trẻ em tổn hại, sợ hãi về tinh thần.

3. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em khi có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau:

Xem thêm: Bạo lực về thể chất là gì? Các hình thức bạo lực về thể chất?

Thứ nhất, Tội hành hạ người khác [Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021]:

– Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình [Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021] thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% tr lên;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, m đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

+ Đối với 02 người trở lên.

Thứ hai, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác [Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021]:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

Xem thêm: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bảo mẫu đánh đập trẻ em

– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

– Có tính chất côn đồ;

– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân,…

Thứ ba, Tội vô ý làm chết người [Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021]:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào vô ý làm chết người;

– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm phạm tội làm chết 02 người trở lên.

Xem thêm: Đánh đập con nuôi có bị truy cứu về tội hành hạ người khác?

Thứ tư, Tội giết người [Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021]:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Giết người dưới 16 tuổi;

– Giết 02 người trở lên;

– Giết phụ nữ mà biết là có thai;

– Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

– Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

– Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

Xem thêm: Tình hình trẻ em bị bạo lực về thể chất ở Việt Nam hiện nay

– Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

– Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

– Thực hiện tội phạm một cách man r;

– Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

– Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

– Thuê giết người hoặc giết người thuê;

– Có tổ chức;…

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. 

Xem thêm: Giải pháp bảo đảm quyền bảo vệ của trẻ em khỏi bạo lực về thể chất 

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội này.

Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

Tội bạo hành trẻ em bị phạt bạo nhiêu năm tù?

Theo khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình, người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể đối với người dưới 16 tuổi có thể bị phạt từ 02 - 05 năm.

Đánh đập trẻ em là vi phạm gì?

Như vậy, việc đánh đập trẻ em bị xếp vào tội bạo hành trẻ em về mặt thể chất. Điều 37 Hiến pháp 2013 nêu rõ, các hành vi xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ bê, lạm dụng, bóc lột sức lao động hay các hành vi khác xâm hại đến quyền trẻ em đều bị nghiêm cấm.

Bóc lột trẻ em là như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm Mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các ...

Nguyên nhân bạo hành trẻ em là gì?

Từ việc gia đình không có được một chức năng bình thường, cho đến sự thiếu thông đạt, sự khiêu khích của người phối ngẫu, hay sự dồn nén tâm lý của một người, hoặc vì các chất kích thích như rượu, thuốc, hoặc vì thiếu một cuộc sống tâm linh, cho đến những sự khó khăn về kinh tế, đều dẫn đến bạo hành trẻ em.

Chủ Đề