Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng

Đặt cốc A đựng dung dịch HCl và cốc B đựng dung dịch H2SO4 loãng vào 2 đĩa cân sao cho cân ở vị trí cân bằng. Sau đó làm thí nghiệm như sau:

- Cho 11,2g Fe vào cốc đựng dung dịch HCl.

- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.

Khi cả Fe và Al đều tan hoàn toàn thấy cân ở vị trí thăng bằng. Tính m?

Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2SO4 loãng sao cho cân ở vị trí thăng bằng, cho 50 gam CaCO3 vào cốc dựng dung dịch HCl, cho b gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4 cân vẫn ở vị trí thăng bằng. Tính b (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn).

Bài tập Hoá Học lớp 8 là tiền đề cơ bản giúp các em nắm chắc về phương pháp học môn Hoá Học với những dạng bài tập Hoá Học lớp 8 có biến đổi phức tạp và cần phải rèn luyện thường xuyên, cập nhật thường xuyên những dạng toán Hoá Học mới thì các em mới có phương pháp tối ưu và tư duy tốt để làm nhiều bài toán khó hơn, phức tạp hơn. Ở trong bài viết này, thầy sẽ giới thiệu tới các em học sinh lớp 8 hay những em học sinh lớp 7 đang chuẩn bị học môn hoá bài tập môn Hoá Học lớp 8.

Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng
 Đặt cốc A đựng dung dịch HCl và cốc B đựng dung dịch H2SO4 loãng vào 2 đĩa cân sao cho cân ở vị trí cân bằng.

Sau đó làm thí nghiệm như sau: - Cho 11,2g Fe vào cốc đựng dung dịch HCl.

- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.

Khi cả Fe và Al đều tan hoàn toàn thấy cân ở vị trí thăng bằng. Tính m = ?

-------------------------------------

Phân tích bài toán:

Với thông tin mà đề bài chia sẻ chúng ta phải nắm bắt được:

Ở thí nghiệm Hoá Học thứ 1, cho Fe vào dung dịch HCl có phương trình như sau:
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
Sau phản ứng trên thì trong dung dịch sẽ còn FeCl2 và chúng ta thấy có khí Hidro bay ra ngoài.
Ở thí nghiệm Hoá Học thứ 2, Cho m gam Nhôm(Al) vào dung dịch Axit sunfuric (H2SO4) ta có được phương trình phản ứng:
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Ta cũng thấy rằng, sau khi phản ứng kết thúc thì trong dung dịch sẽ có Al2(SO4)3 hoặc có thể có axit còn dư nữa.
Và câu đề bài quan trọng nhất là sau khi kim loại tan hoàn toàn thì quan sát được kim cân vẫn ở nguyên vị trí cân bằng. Câu đề bài là điểm mấu chốt giúp các em thiết lập mối quan hệ khối lượng của dung dịch sau phản ứng cụ thể nhất. Từ đó, chúng ta có thiết lập được phương trình liên quan tới khối lượng, liên quan tới số mol và chúng ta áp dụng phương pháp toán học giải phương trình để đi giải bài tập này các em nhé.

Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng

Bài giải chi tiết

Theo bài ra ta có:

nFe = 
Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng

nFe = 0.2 (mol).
nAl = 
Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng
Xét thí nghiệm 1, ta có phương trình phản ứng:

Fe + 2HCl  FeCl2 + H2

0.2     0.4       0.2         0.2   (Mol)

Dung dịch sau phản ứng có chứa: FeCl2 - 0.2 mol và có thể có axit dư

Xét thí nghiệm 2, ta có phương trình phản ứng:

2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2

m/27                     m/54             3m/54  (Mol)

Dung dịch sau phản ứng có chứa: Al2(SO4)3 hoặc có thể có axit còn dư

Vì sau khi phản ứng cái kim đồng hồ cân nặng vẫn ở vị trí cân bằng nên ta có thể suy luận như sau:

Khối lượng kim loại Nhôm khi cho vào cốc A trừ đi khối lượng đã mất đi là khí Hidro ở cốc A phải bằng Khối lượng kim loại Nhôm cho vào cốc B trừ đi lượng khí Hidro thoát ra ở cốc B Vậy ta có phương trình cân bằng khối lượng của 2 cốc như sau:

Cốc A{mFe - mH2} = Cốc B{mAl - mH2}

11.2 - 0.2*2 = m - 6m/54 48m = 583.2

m = 12.15 (g)

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng
Tính. -√36 (Hóa học - Lớp 7)

Trên hai đĩa cân để hai cốc đựng dung dịch HCl và H2 SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng

3 trả lời

5.... I (Hóa học - Lớp 7)

2 trả lời

Điền kí hiệu thích hợp (Hóa học - Lớp 7)

4 trả lời

Tìm hóa trị của Mn trong hợp chất Mn2O7 (Hóa học - Lớp 7)

5 trả lời

Tìm x (Hóa học - Lớp 7)

2 trả lời

Nguyên tử khối trung bình của copper =63.54 (Hóa học - Lớp 10)

1 trả lời

Tìm x (Hóa học - Lớp 7)

4 trả lời

Tính (Hóa học - Lớp 7)

2 trả lời

Tính (Hóa học - Lớp 7)

1 trả lời

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

trên hai đĩa cân để hai cốc nước đựng dung dịch HCl và H2SO4 sao cho cân ở vị trí cân bằng. Cho 25g CaCO3 vào cốc đựng dung dịch HCl, cho a(g) nhôm vào cốc đựng dung dịch H2SO4, cân vẫn ở vị trí thăng bằng. Tính a biết có các phản ứng xảy ra hoàn toàn theo phương trình hóa học sau: CaCo3+HCl=CaCl2+CO2+H2O, Al+H2SO4=Al2(SO4)3+H2

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Đáp án:

 Bên dưới ↓

Giải thích các bước giải:

Xét cốc 1

ta có: nCaCO3 = 25/100 = 0,25(mol)

PTHH: CaCO3 + 2HCl -> CaCl2 + CO2 + H2O

0,25 -> 0,25 ->0,25 / mol

Độ tăng khối lượng ở côc 1 là :

mCaCO3 - mCO2 = 25 - 0,25 . 44 = 14(g)

Xét cốc 2

Đặt nAl = a (mol)

PTHH: 2Al + 3H2SO4 -> AL2(SO4)3 + 3H2

a -> 1,5a /mol

Độ tăng khối lượng ở cốc 2 là:

mAl - mH2 = 27a - 1,5a . 2 = 24a(g)

Để cân vẫn ở vị trí thăng bằng thì độ tăng khối lượng ở cốc 1 phải bằng độ tăng khối lượng ở cốc 2

=> 24a = 14

=> a = 0,583

=> mAl = 0,583 . 27 = 15,741(g)