Ưu điểm của đường nghịch đảo trong công nghệ thực phẩm
Nhóm 9 – 08DTP4 Nguyễn Thị Tình. Hồ Phương Vy. Lê Nguyễn Hoài Phương. Lê Thị Thanh Thảo. Trần Trọng Thanh. Lê Hoàng Phúc. Nguyễn Thanh Tiên CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐỒ HỘP THỊT HEO TỰ NHIÊN MỞ ĐẦU Giới … Tiếp tục đọc
Welcome to WordPress.com! This is your very first post. Click the Edit link to modify or delete it, or start a new post. If you like, use this post to tell readers why you started this blog and what you … Tiếp tục đọc
I. Lời mở đầu. Nước cam được coi là vị vua thống trị vương quốc nước ép hoa quả trên toàn thế giới đấy! Khái niệm: Nước cam hay nước cam ép, nước cam vắt là một loại thức uống phổ biến được làm từcam bằng cách chiết xuất nước từ trái cam tươi bằng việc vắt hay ép đó là một loại nước cam tươi. Đối với các sản phẩm nước cam được sản xuất theo kiểu công nghiệp, nước cam được chế biến có cho thêm các phụ gia, bảo quản rồi đóng chai hoặc hộp giấy để tiêu thụ. Lịch sử hình thành: Ngày xưa, người ta chỉ quen sử dụng cam như một loại trái cây bình thường để ăn. Đến tận năm 1890, nhu cầu uống nước cam tăng mạnh vì mọi người mới phát hiện ra công dụng phòng và chữa bệnh Scorbut, một bệnh do cơ thể thiếu hụt Vitamin C, biểu hiện với những triệu chứng như chảy máu nướu răng, chậm lành vết thương, các vết thâm tím trên da. Nước cam đóng hộp bắt đầu lên ngôi kể từ năm 1944, khi các nhà khoa học tìm ra cách để cô cạn và đông lạnh nước cam mà không làm mất đi hương vị, các vitamin có bên trong. II. Nguyên liệu. Cam cung cấp vitamin C, có tác dụng tăng sức đề kháng của cơ thể và tăng khả năng hấp thụ sắt của cơ thể… Hàm lượng chất khoáng trong cam khá cao, đặc biệt là canxi chứa nhiều trong vỏ cam giúp ngăn ngừa tình trạng loãng xương. Flavonoid có trong nước cam sẽ kết hợp với vitamin C, giúp tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ mao mạch. Nước cam tươi còn là nguồn cung cấp phong phú thiamine và folate. Thiamine tham gia vào quá trình tổng hợp năng lượng, còn folate ngăn ngừa những khiếm khuyết như bệnh nứt đốt sống ở bào thai. Giá cam nguyên liệu trên thị trường dao động phụ thuộc vào sản lượng, chất lượng và tính thời vụ. Nhìn chung cam nguyên liệu đưa vào sản xuất có giá trị thương phẩm không cao, không xuất khẩu được. Gía cam nguyên liệu dao động trong khoảng 3000-8000 đồng/kg.Với giá tiêu thụ này, giá trị kinh tế đối với cam chưa được khai thác triệt để.Việc chế biến nước cam ép từ quả cam là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao giá trị kinh tế của nó.
– Cam phải đạt độ chín kỹ thuật với màu sắc của vỏ quả ngả vàng. Vỏ quả nên bóng, láng, các túi dầu trên vỏ quả trở nên căng đầy. – Kích thước quả trung bình với đường kính khoảng 50-70mm, khối lượng khoảng 150-200g quả.
2. Nguyên liệu phụ
Trong công nghiệp sản xuất nước uống, người ta thường sử dụng các acid hữu cơ như acid citric, acid malic,… xúc tác phản ứng thủy phân đường saccharose để tạo dung dịch syrup đường nghịch đảo. Trong đó, acid citric được dùng phổ biến nhất, do acid citric có nhiều trong rau quả tự nhiên, nhất là trong quả có múi. Trước đây, acid citric được sản xuất từ chanh. Ngày nay được sản xuất từ mật rỉ theo phương pháp lên men bằng chủng nấm mốc Aspergillus niger. Tiêu chuẩn của acid citric nguyên liệu dùng trong sản xuất thực phẩm được quy định theo TCVN 5561-1991 như sau: + Chỉ tiêu cảm quan:
+ Chỉ tiêu hóa lý:
Acid benzoic và muối benzoate của nó từ lâu đã được sử dụng để ức chế sự phát triển của nấm men và vi khuẩn. + Tính chất: Muối sodium benzoate ở dạng hạt trắng, không mùi và khó bị phân hủy hay ở dạng bột tinh thể có vị ngọt; tan được trong nước và ethanol. Acid benzoic có dạng tinh thể không màu, dễ tan trong rượu, ít tan trong nước hơn muối benzoate. Do tính chất này muối benzoate được sử dụng nhiều hơn. + Hoạt tính chống vi sinh vật: Các muối benzoate có tác dụng chống nấm men và vi khuẩn. Nồng độ benzoate trong sản phẩm bảo quản là 0.07-0.1 %; các nồng độ này trong nước quả không hại đến sức khỏe con người và có tác dụng tốt nhất ở pH=2,5-4 và giảm khi pH > 4,5.
Acid sorbic và các muối odium, calcium hay potaasium được biết chung là các muối sorbate. + Tính chất: Acid sorbic là bột tinh thể màu trắng, tan không đáng kể trong nước lạnh và dễ tan hơn trong nước nóng có mùi vị chua nhẹ. Muối sorbate ở dạng bột hay hạt màu trắng và tan nhiều trong nước. + Hoạt tính chống vi sinh vật: Potassium sorbate có tác dụng ức chế mạnh nấm mốc và nấm men. Ít tác dụng đến vi khuẩn. Hiệu quả chống vi sinh vật của muối sorbate phụ thuộc vào các yếu tố như: pH, các phụ gia khác, sự nhiễm bẩn, quá trình chế biến, đóng gói, bảo quản, thời gian bảo quản và điều kiện vệ sinh. Sự có mặt của pectin trong dịch quả thu được sẽ tạo độ nhớt cho sản phẩm. Hơn nữa, pectin trong nước quả thường tồn tại ở dạng keo không bền, dễ kết lắng, nên gây đục sản phẩm trong quá trình bảo quản. Đối với nước quả trong ,ta cần phải có biện pháp xử lý, để giảm hiện tượng tạo hệ keo không bền của pectin trong dịch quả, tức là phải giảm độ dài mạch pectin có trong nước quả. Có nhiều phương pháp để làm trong dịch quả như ly tâm, lắng ,lọc để tách pectin… hay lợi dụng quá trình tự làm trong của dịch quả nhờ enzym pectinase có sẵn trong nguyên liệu. Enzym pectinase sẽ xúc tác phản ứng thủy phân pectin làm giảm kích thước và trọng lượng phân tử.Khi đó, khả năng tạo hệ thống keo không bền của pectin trong dịch rau quả sẽ giảm.Tuy nhiên quá trình này diễn ra rất chậm và không triệt để. Do đó, ta bổ sung chế phẩm enzym pectinase để hạn chế khả năng tạo hệ keo không bền của pectin. Chất màu là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm nhưng nó không có ý nghĩa nhiều về mặt dinh dưỡng. Dựa vào quá trình hình thành có thể chia chất màu thành hai loại: + Chất màu tự nhiên: là loại màu được tách chiết từ động vật, thực vật hoặc từ chất khoáng. Đa số các chất màu có nguồn gốc tự nhiên không bền bằng các chất màu tổng hợp. + Chất màu tổng hợp: chiếm số lượng rất lớn trên thị trường và có nhiều tính chất rất khác nhau. Do đó, việc sử dụng chúng trong thực phẩm cần phải được nghiên cứu hết sức nghiêm ngặt và phải có những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Bất kỳ một loại màu hữu cơ tổng hợp nào cũng phải tuân theo các yêu cầu sau: Chất màu hữu cơ tổng hợp phải là những chất không có độc tính. Những sản phẩm chuyển hóa (nếu có) của các chất màu không phải là những chất có độc tính. Các chất màu phải có tính đồng nhất cao. Phẩm màu hữu cơ tổng hợp phải là chất không chứa các tạp chất sau: crom, urani, thủy ngân, asen, chì, các kim loại nặng và một số chất có độc tính khác. Hợp chất màu thường sử dụng là tartarzine( vàng chanh) ,b-caroten, astaxantine (da cam). III. Sơ đồ quy trình công nghệ
Cam nguyên liệu được di chuyển trên băng chuyền với tốc độ thích hợp. Nước từ các vòi phun từ trên xuống để rửa đồng thời băng chuyền có độ rung thích hợp để nguyên liệu có thể xoay và được rửa sạch hơn. Thiết bị rửa chấn động 2. Lựa chọn Trong quá trình chế biến rau quả muốn sản phẩm đạt chất lượng tốt và ổn định trước hết chất lượng của nguyên liệu phải ổn định. Đối với nguyên liệu rau quả, được thu hoạch từ các vùng trồng trọt để đưa vào sản xuất thường chất lượng của các thành phần không đồng nhất. Ví dụ như trái cây có trái chín, có trái bị dập do quá trình rửa…. Do đó trước khi đưa vào sản xuất nguyên liệu cần phải qua quá trình kiểm tra. Quá trình này được thực hiện bằng phương pháp thủ công. Lựa chọn trên băng tải Cam được di chuyển trên băng tải, công nhân được bố trí hai bên băng tải để thực hiện quá trình kiểm tra, loại bỏ những quả cam chưa đạt yêu cầu: quả bị dập,quả hư hỏng…Nguyên liệu phải được dát mỏng trên băng tải thì quá trình kiểm tra sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 3. Ép Thu chất dịch trong quả cam.Trong quá trình này hạn chế tối đa sự trích ly tinh dầu và các hợp chất glycoside có trong vỏ quả nhằm nâng cao chất lượng cảm quan cho sản phẩm nước ép quả. Thiết bị ép Nguyên liệu sẽ được đưa vào lỗ trống của những thanh nằm ngang, dưới tác dụng của bộ phận dập ở phía trên sẽ tiến hành ép nguyên liệu.Phần nước và phần bã sẽ đưa qua thiết bị tách lọc thịt quả. 4. Tách lọc thịt quả Thiết bị lọc Brown, mode 3900 Loại bỏ thịt quả, tinh bột, hợp chất keo, protein… nhằm cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm, chuẩn bị cho quá trình tách vi sinh vật.
Dịch lọc qua bộ phận cấp dịch và buồng lọc.Trục vít xoắn quay tạo ra lực ly tâm làm cho thịt quả kích thước tương đối lớn chuyển động ra khỏi tâm buồng lọc và va vào thành thiết bị.Những thịt quả này sẽ được trục vít đẩy về phía ống tháo bã. Phần dịch còn lại tiếp tục qua màng lọc theo ống tháo sản phẩm ra ngoài. 5. Thủy phân bằng enzym : Sử dụng enzym pectinase.
Hệ thống thuỷ phân bằng enzim Thiết bị hình trụ, đáy nón, có lớp vỏ áo để ổn định nhiệt độ, có cánh khuấy, nắp phẳng. Đầu tiên dịch quả sẽ được nâng nhiệt độ lên 40- 45 0C trong thiết bị trao đổi nhiệt. Sau đó dịch quả được đưa đến thiết bị ủ, đồng thời tiến hành bổ sung enzym pectinase. Để tăng khả năng tiếp xúc enzym và cơ chất, ta tiến hành khuấy dịch quả. 6. Bài khí
Thiết bị bài khí Sau quá trình ủ enzym, dịch quả có nhiệt độ 40 – 420C, đi vào thiết bị bài khí theo phương tiếp tuyến với thiết bị dạng hình trụ qua cửa nhập liệu. Người ta sẽ tạo ra một áp lực chân không thích hợp trong thiết bị bài khí. Khi đó, các khí ở dạng phân tán, hòa tan và một phần hơi nước cùng các hợp chất dễ bay hơi khác thoát ra khỏi thiết bị. Toàn bộ hỗn hợp này sẽ đi vào bộ phận ngưng tụ được đạt trên đỉnh thiết bị bài khí. Khi đó nước và cấu tử sẽ được chuyển sang dạng lỏng rồi tự chảy xuống phía đáy thiết bị bài khí. Khí và các cấu tử không ngưng tụ sẽ được bơm chân không hút thải ra ngoài. Các khí phân tán và một phần hơi thoát ra khỏi dịch quả sẽ làm tăng tốc độ dòng chuyển động của dịch quả theo các vòng xoáy đi xuống phía đáy thiết bị và thoát ra ngoài theo cửa thoát sản phẩm. 7. Tách vi sinh vật Loại bỏ vi sinh vật trong sản phẩm, ngăn chặn sự hư hỏng do vi sinh vật. Hệ thống tách vi sinh vật Tách vi sinh vật bằng hệ thống màng membrane. 8. Tách chất đắng: Quá trình tách tiến hành theo 2 bước:
– Quá trình lọc membrane: giảm hàm lượng những chất, những phân tử có kích thước trong khoảng 0,1-1 mm; hỗ trợ quá trình hấp phụ chất đắng, hạn chế sự tắt nghẽn trong hệ thống trao đổi ion, tăng hiệu quả của quá trình tách chất đắng. – Quá trình hấp phụ chất đắng” giảm hàm lượng các hợp chất glycoside như naringin, limonin… do khi limonin kết hợp với acid citric tạo ra các hợp chất có vị đắng, giảm chất lượng cảm quan của sản phẩm. Thiết bị : Hệ thống tách dịch quả và tách chất đắng
Dịch quả qua hệ thống lọc UF phân thành hai dòng :thịt quả trên màng, dòng dịch qua màng.
Dòng dịch sau quá trình tách thịt quả tiếp tục được đưa qua thiết bị hấp phụ chất đắng bằng phương pháp trao đổi ion ( limonin, narrigin, polyphenols…). 9. Chuẩn bị dung dịch syrup đường nghịch đảo
Dung dịch nấu bao gồm tinh thể đường saccharose, nước, acid citric ( 0,3- 0,5%) làm xúc tác cho phản ứng nghịch đảo đường, than hoạt tính.
Thiết bị nấu nồi 2 vỏ Để thu được syrup không màu và trong suốt, ta sẽ thực hiện đồng thời quá trình nghịch đảo dường và quá trình tẩy màu trong thiết bị nấu. Mấy lọc khung bản Lọc nóng trong các thiết bị lọc khung bản để làm trong dịch đường và loại bỏ các tạp chất.Sử dụng bột trợ lọc trong quá trình tiến hành lọc. Thiết bị lọc khung bản bao gồm các tấm khung bản ghép lại với nhau, dịch lọc đi qua vải lọc ra ngoài còn bã lọc theo các rãnh thoát ra ngoài. 10. Phối trộn :
Thời gian phối trộn là 15 phút. Hình trụ, đáy nón, có cánh khuấy, nắp phẳng. Dịch quả sau quá trình tách đắng, được đưa đến thiết bị phối trộn với dịch đường syrup. Để tăng mức độ đồng nhất của sản phẩm, ta tiến hành khuấy đảo hỗn hợp dịch quả và đường. 11. Bao gói
a. Chiết rót Máy chiết rót b. Dán nhãn Máy dán nhãn Yêu cầu của sản phẩm :
V. Tham quan thị trường.
Có các dòng sản phẩm chính :
Có các dòng sản phẩm chính:
VII. Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
I. Mở đầu
Từ năm 1973, rượu vang được định nghĩa như một loại đồ uống lên men từ một phần hoặc hoàn toàn từ quả nho ép hoặc từ dịch nho Nồng độ cồn quy định trong rượu vang không được thấp hơn 8,5% (v/v)
Hình. Tình hình tiêu thụ rượu vang trên thế giới Nhận xét: tuy rằng châu Âu luôn đứng đầu về sản xuất và tiêu dùng rượu vang, nhưng qua thời gian đã cho thấy rượu vang đã có những chuyển biến tích cực đến các khu vực khác. II. Quy trình sản xuất rượu vang a. Nguyên liệu chính
Nho có nguồn gốc tử miền ôn đới thuộc châu Âu. Nho du nhập vào Việt Nam từ những năm 70 của thế lỷ 20, được trồng với diện tích khoảng 3000 ha, và trồng nhiều nhất ở Ninh thuận với diện tích 2500ha. Năng suất bị giảm từ 26,6 tấn/ha ( năm 1997) xuống 1,9 tấn/ha ( 2000) sau đó tăng lên 20 tấn/ha ( 2005). ( theo báo Vietnamnet ngày 4/4/2007) Sử dụng giống nho Shira:
Bảng. Tỷ lệ khối lượng trong quả nho nguyên liệu
Bảng. Thành phần hóa học của thịt quả nho Thành phần của vỏ : nước, cellulose, polyphenol, axit hữu cơ… Nước sản xuất theo tiêu chuẩn của quyết định 1329 của Bộ Y tế. b. Nguyên liệu phụ
Yêu cầu về đường: theo TCVN 9658:2001, quy định về tiêu chuẩn cảm quan, tiêu chuẩn hóa lý, tiêu chuẩn vi sinh Chỉ tiêu cảm quan:
Chỉ tiêu hóa lý:
b. Nấm men saccharomyces cerevicisiae 2. Phân loại, rửa
Giai đoạn này phải được thực hiện nhanh để tránh làm mất các chất hoà tan có trong nho đi vào nước rửa. 3. Nghiền, xé và tách cuống Loại bỏ cuống ra khỏi nho Yếu tố ảnh hưởng: độ chín của nho. Nho càng chín càng dễ tách cuống Mục đích: làm giảm kích thước quả nho, giải phóng dịch nho, loại bỏ cuống và hạt ra khỏi dịch.
Mục đích: Tiêu diệt và ức chế vi sinh vật trong nguyên liệu Làm chậm quá trình oxy hóa Điều chỉnh pH về pH tối ưu trong quá trình lên men Hóa chất sử dụng: : K2S2O5 dạng rắn được pha thành dung dịch muối 10% 5. Xử lý nhiệt
6. Quá trình ép tách bã
Các chất hòa tan sẽ bị tách khỏi tế bào để đi vào dịch nho
7. Sunfit hóa lần 2
8. Lắng cặn
9. Lên men Mục đích: chuyển hóa đường thành cồn, CO2 và một số sản phẩm trao đổi khác
Ưu điểm của nấm men loài Saccharomyces cerevisiae:
Các giai đoạn của quá trình lên men
pH: nấm men 4 – 6, lên men rượu vang là 2,8- 4,2 Chất khoáng Kích thích sinh trưởng 10. Làm trong
11. Tàng trữ
Trong quá trình tàng trữ, một số sản phẩm phụ như aldehyde (aldehyde acetic, diacetyl, acetoin, 2,3-buta-nediol), acid hữu cơ, ester, hợp chất cao phân tử được hình thành. Mặt khác, nhiệt độ rượu vang tăng lên, pH giảm xuống, sự kết tủa cặn làm giảm tỷ trọng rượu vang.
12. Lọc
13. Chiết chai: sử dụng chai thủy tinh
14. Rót, đóng nắp
III. Các chỉ tiêu chất lượng của rượu vang Ở Việt Nam,c ác chỉ tiêu chất lượng của rượu vang được đánh giá theo TCVN 7045:2002
IV. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo
|