Văn 12 khái quát văn học việt nam giáo án

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 1+2: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tuần: Tiết: 01 + 02 Lớp dạy: Ngày soạn: Ngày duyệt: Văn học sử : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS : 1. Kiến thức : − Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. − Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. 2. Kĩ năng : Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. 3. Thái độ : Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan. 4. Năng lực: Năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ. 2. Học sinh: SGK, vở ghi chép, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Khởi động [5p] * Mục tiêu: Kết nối kiến thức, giới thiệu bài học + B1: GV dẫn dắt giới thiệu bài: Ở lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. + B2: GV treo bảng phụ sơ đồ hóa các bộ phận và các thời kì của văn học Việt Nam. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức [80 phút] * Mục tiêu: HS nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975; thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. + B1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hoá giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám đến năm 1975 − Thời đại nào thì văn học đấy. Vậy văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 phát triển trong điều kiện lịch sử, văn hoá và xã hội như thế nào ? − HS : Tìm ý chính trong SGK để trả lời. − GV : nhận xét, nhấn mạnh một số điểm có ảnh hưởng tới sự phát triển của văn học. I – KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá − Cách mạng tháng Tám thành công đã mở kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. − Đường lối lãnh đạo văn nghệ của Đảng là một nhân tố quan trọng đã tạo nên một nền văn học thống nhất. − Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ gian khổ, ác liệt kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học giai đoạn này. − Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. − Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa [Liên Xô, Trung Quốc]. + B2: Tìm hiểu quá trình phát triển của VH giai đoạn 1945 − 1975 − VH giai đoạn này đã phát triển qua mấy chặng? Những nét cơ bản của nền VH mỗi chặng? − GV phân tích thêm những nét cơ bản về nền VH của mỗi chặng, những tác giả, tác phẩm tiêu biểu. 2. Quá trình phát triển − 1945 – 1954: VH thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. − 1955 – 1964: VH trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam. − 1965 – 1975: VH thời kì chống Mĩ cứu nước. + B3: Tìm hiểu những thành tựu & hạn chế của VH giai đoạn 1945 − 1975 − Nền VH thời kì này có những thành tựu lớn nào? − GV phân tích thêm cho HS về những thành tựu này bằng các VD. 3. Những thành tựu và hạn chế − Thành tựu: + Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người VN trong chiến đấu và lao động. + Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. + Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại. − Hạn chế: nền VH còn giản đơn, phiến diện, công thức, + B4 : Tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 − Tại sao nói văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất nước ? − HS tìm ý trong SGK để trả lời. − GV chốt ý, giải thích và lấy ví dụ tiêu biểu để HS hiểu rõ đặc điểm trên. VD : “Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp/ Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông/ Nay ở trong thơ nên có thép/ Nhà thơ cũng phải biết xung phong” [HCM] 4. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 a] Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước − Nền văn học được kiến tạo theo mô hình “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận”, nhà văn cũng là chiến sĩ, văn học là một vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. − Văn học phản ánh những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng giai đoạn này, tập trung chủ yếu vào 2 đề tài: Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội. → 2 đề tài không tách bạch nhau hoàn toàn mà có sự gắn bó, hoà quyện trong nhiều tác phẩm. − Em hiểu thế nào về đặc điểm hướng về đại chúng của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975? − HS dựa vào SGK, trình bày ý hiểu của bản thân. − GV nhận xét, chốt lại các ý chính, đưa ra một vài ví dụ giúp HS hiểu rõ đặc điểm : + Các tác giả trưởng thành từ phong trào quần chúng: Hoàng Trung Thông [tập Quê hương chiến đấu], Trần Hữu Thung [Thăm lúa], Minh Huệ [Đêm nay Bác không ngủ] + Đất nước của nhân dân : “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta” [Đất nước − Nguyễn Đình Thi]; “Của ta trời đất, đêm ngày/ Núi kia, đồi nọ, sông này của ta” [Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu]; “Mây của ta, trời thắm của ta/ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà” [Ta đi tới – Tố Hữu]. + Nhân vật là quần chúng : “Em là con gái Bắc Giang/ Rét thì mặc rét nước làng em lo” [Phá đường – Tố Hữu]; “Chúng ta đoàn áo vải/ Sống cuộc đời rừng núi bấy nay” [Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]; “Lũ chúng tôi/ bọn người tứ xứ/ Gặp nhau hồi chưa biết chữ/ Quen nhau từ buổi một, hai” [Nhớ − Hồng Nguyên]. + Hình thức : Cách nói gần gũi, quen thuộc: “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài miếng vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày” [Đồng chí – Chính Hữu]; cách so sánh, ví von gần gũi với ca dao: “Mưa phùn ướt áo tứ thân/ Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu” [Bầm ơi – Tố Hữu]. b] Nền văn học hướng về đại chúng − Đại chúng là đối tượng phản ánh, là đối tượng phục vụ, là lực lượng sáng tác cho văn học. − Hình thành quan điểm mới về đất nước : đất nước của nhân dân. − Tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động. − Phần lớn là các tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng ; hình thức thể hiện quen thuộc ; ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu với nhân dân. − Vì sao nói văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 mang khuynh hướng sử thi? − HS dựa vào SGK trả lời. − GV nhận xét, chốt ý. − Cảm hứng lãng mạn được thể hiện như thế nào trong văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975? − HS dựa vào SGK chỉ ra những biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn này. − GV nhận xét, chốt ý. c] Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn − Khuynh hướng sử thi thể hiện ở các phương diện sau : + Văn học tập trung đề cập đến những vấn đề lớn lao, có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. + Nhân vật chính là những con người kết tinh vẻ đẹp của cả cộng đồng. + Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng. − Cảm hứng lãng mạn : thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. + B5: Tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hoá giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX − Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phát triển trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá như thế nào? − HS dựa vào SGK trả lời. − GV nhận xét, chốt lại các nội dung cơ bản. II – VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá − Đất nước thoát khỏi chiến tranh và hoàn toàn độc lập. − Đất nước phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thủ thách, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế do hậu quả của chiến tranh kéo dài. − Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới, từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, điều kiện giao lưu văn hoá rộng mở, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ → thúc đẩy nền văn học đổi mới. + B6: Tìm hiểu một số chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX − Văn học giai đoạn này có thể chia thành 2 chặng nhỏ: chặng 1: từ năm 1975 đến 1986; chặng 2: từ 1986 đến hết thế kỉ XX. Do đâu mà có thể chia thành hai chặng như vậy được? − HS tìm ý trong SGK, suy nghĩ để trả lời. − GV chốt ý : Đại hội Đảng lần thứ VI [năm 1986] với phương châm đổi mới đất nước đã đem đến sự đổi mới trong văn học. − Những biểu hiện nào chứng tỏ văn học Việt Nam sau 1986 đã có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện? − HS tìm ý trong SGK, trả lời. − GV chốt ý, lưu ý khi chỉ ra mỗi biểu hiện của sự đổi mới đều đặt trong thế so sánh với giai đoạn văn học trước đó [1945 – 1975]. − Có thể đánh giá chung như thế nào về sự vận động của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX? − HS trả lời. − GV nhận xét, chốt ý. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu − Từ 1975 đến 1985: chặng đường văn học chuyển tiếp, trăn trở, tìm kiếm con đường đổi mới. − Từ 1986 trở đi: văn học đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện : + Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề. + Phong phú hơn về thủ pháp nghệ thuật. + Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn. + Đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và cuộc sống : khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh. + Mang tính hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. ž Nhìn chung, văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX đã vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. ž Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. + B7: Tổng kết bài học − GV khái quát lại những nội dung cơ bản của bài học. − GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ − SGK. − GV yêu cầu HS gấp sách vở, tự khái quát lại những nội dung chính của bài. III. KẾT LUẬN Ghi nhớ − SGK. Hoạt động 3: Luyện tập & Vận dụng [5 phút] * Mục tiêu: HS làm bài tập luyện tập để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng năng lực + B1: GV chia lớp học thành 3 nhóm lớn, yêu cầu các nhóm thảo luận bài tập Luyện tập – SGK. + B2: GV gọi đại diện các nhóm trình bày ý kiến. + B3: Các nhóm nhận xét, góp ý. + B4: GV nhận xét và chốt ý. IV. LUYỆN TẬP Gợi ý giải bài tập : − Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến trong những năm đất nước có chiến tranh : + Văn nghệ phụng sự kháng chiến : mục đích của văn nghệ trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. + Kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới : Hiện thực kháng chiến là nguồn tư liệu, cảm hứng sáng tạo cho văn nghệ sĩ. → Văn nghệ thời kháng chiến có những đặc điểm mới so với thời kì trước đó. − Quan điểm của bản thân. Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng * Mục tiêu: HS tự tìm tòi mở rộng hiểu biết liên quan đến bài học GV yêu cầu HS về nhà tự vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hoá những nội dung cơ bản của bài học; Tìm thêm dẫn chứng để làm rõ đặc điểm cơ bản của văn học VN giai đoạn này, Dặn dò: Nhắc nhở HS học bài, hoàn thành bài tập Luyện tập, thực hiện yêu cầu Tìm tòi mở rộng, chuẩn bị bài “Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí” Tôi có trọn bộ Giáo án Ngữ văn 12 theo mẫu trên. Giáo án soạn tỉ mỉ, công phu. Quý thầy cô có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0936.949.588 Tuần: Tiết: 03 Lớp dạy: Ngày soạn: Ngày duyệt: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I – MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS : 1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, chủ động trong việc huy động và tổ chức những thông tin liên quan đến đề tài cần nghị luận để lập dàn ý cho bài viết. 3. Thái độ: Qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và trình bày về một vấn đề tư tưởng liên quan thiết thực tới đời sống của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay, HS có những định hướng đúng đắn trong tình cảm, suy nghĩ, lối sống. 4. Năng lực: Năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ. 2. Học sinh: SGK, vở ghi chép, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Khởi động [5 phút] * Mục tiêu: Kết nối kiến thức, giới thiệu bài học + B1: GV dẫn dắt: Ở các lớp học dưới, các em đã được biết và thực hành viết nhiều bài văn nghị luận xã hội. Hãy cho cô biết văn nghị luận xã hội có những dạng bài cơ bản nào ? [nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ; nghị luận về một hiện tượng xã hội]. Tiết học ngày hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ hơn về cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. + B2: GV treo bảng phụ sơ đồ hóa các kiểu văn nghị luận thường gặp. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức [35 phút] * Mục tiêu: HS nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. + B1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài được đưa ra trong SGK Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề − GV cho HS suy nghĩ các câu hỏi gợi ý SGK. Sau đó, GV gọi một số HS trình bày ý kiến. GV tổng hợp ý kiến của HS, định hướng để HS có được quan điểm đầy đủ, đúng đắn về vấn đề nghị luận. + Câu thơ trên của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì? + Với thanh niên, sống thế nào được coi là sống đẹp? + Để sống đẹp, con người cần rèn luyện những phẩm chất nào? + Với đề bài trên, cần vận dụng những thao tác lập luận nào ? + Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được không? Vì sao ? I. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý 1. Tìm hiểu đề Đề bài : Anh [chị] hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu : “Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?” − Vấn đề nghị luận : Lối sống đẹp của con người, đặc biệt là của những người trẻ tuổi. − Sống đẹp là : + Có lí tưởng đúng đắn, cao đẹp. + Có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. + Có trí tuệ. + Có hành động tích cực, lương thiện. − Để sống đẹp, con người cần : + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ. + Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. − Các thao tác lập luận : + Giải thích : Thế nào là sống đẹp ? + Phân tích : Các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp [lí tưởng, tình cảm, trí tuệ, hành động]. + Chứng minh : Nêu những tấm gương người tốt. + Bình luận : Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp ; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực, − Dẫn chứng : Chủ yếu sử dụng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong văn học nhưng không cần nhiều. Thao tác 2 : Hướng dẫn HS lập dàn ý − GV chia lớp học thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc kĩ những gợi ý của SGK và làm việc theo từng nhóm để lập dàn ý cho từng đề bài. − HS làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian 10 phút. − GV gọi đại diện một nhóm thuyết trình về dàn ý, các nhóm khác nhận xét, cho ý kiến bổ sung. − GV chỉnh sửa lại một số điểm cần thiết. − GV lưu ý HS một số điểm : + Thứ nhất, cần kết hợp các thao tác nghị luận với nội dung cần nghị luận để được các PHẦN của thân bài. + Thứ hai, nghị luận về tư tưởng, đạo lí nói chung cần có phần liên hệ thực tế và bản thân. + Thứ ba, hai thao tác chủ yếu là giải thích và phân tích. Nhưng phân tích bao giờ cũng gắn với chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ. Chỉ khi nào thấy cần thiết mới tách chứng minh, bình luận, bác bỏ thành phần riêng. 2. Lập dàn ý a] Mở bài − Giới thiệu chung vấn đề [diễn dịch, quy nạp hay phản đề đều phải dẫn đến vấn đề nghị luận]. VD : Tố Hữu tuổi thanh niên đã “Bâng khuâng đi kiếm lẽ yêu đời” và đã chọn lí tưởng Cộng sản, chọn lối sống đẹp “là con của vạn nhà, là em của vạn kiếp phôi pha, là anh của vạn đầu em nhỏ”. Vì vậy, ông rất chú ý đến lối sống đẹp. − Nêu luận đề cụ thể [dẫn nguyên văn hay tóm tắt nội dung chính của bài viết đều phải xuất hiện câu/ đoạn chứa luận đề]. VD : Trong những khúc ca của lòng mình, Tố Hữu đã tha thiết gieo vào lòng người, nhất là thế hệ trẻ, câu hỏi : “Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?” b] Thân bài − Giải thích thế nào là lối sống đẹp : + Có lí tưởng đúng đắn, cao đẹp. + Có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. + Có trí tuệ. + Có hành động tích cực, lương thiện. − Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách : + Cách 1 : Nêu một ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu [Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh]. + Cách 2 : Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu mà ai cũng phải thừa nhận [một gương người tốt, một việc làm đẹp]. − Bình luận : + Khẳng định lối sống đẹp : Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là NGƯỜI. Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường ; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày. − Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực, − Liên hệ bản thân : xác định phương hướng và biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp. c] Kết bài − Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp : là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người. − Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng ; cảnh tỉnh sự nguy cơ sa vào lối sống không đẹp của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay. + B2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu các yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí − Qua bài tập trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? − HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. − Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có những nội dung nào ? − HS dựa vào kết quả nhận thức của bản thân và SGK, trả lời. − Về mặt diễn đạt, bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần đáp ứng những yêu cầu gì ? − HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, chốt ý. − GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ − SGK. II. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ 1. Về nội dung : Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có những nội dung sau : − Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. − Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận. − Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hàh động về tư tưởng, đạo lí. 2. Về diễn đạt : − Cần chuẩn xác, mạch lạc. − Có thể sử dụng một số biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần phải phù hợp và có chừng mực. Hoạt động 3 : Luyện tập & Vận dụng [5 phút] * Mục tiêu: HS làm bài tập Luyện tập để củng cố kiến thức & rèn luyện kĩ năng xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí Thao tác 1 : Hướng dẫn HS làm bài 1 phần Luyện tập − GV cho HS đọc bài tập 1, gọi HS trả lời các câu hỏi cuối bài. − Vấn đề mà Gi. Nê-ru đưa ra nghị luận là gì? − Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề, hãy đặt tên cho văn bản? − Để nghị luận, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Nêu ví dụ. − Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc ? III – LUYỆN TẬP 1. Bài 1 − Vấn đề nghị luận: văn hoá của mỗi con người. − Đặt tên cho văn bản : “Thế nào là một người có văn hoá”, “Văn hoá và sự khôn ngoan của mỗi người”, − Các thao tác lập luận : + Giải thích : Đoạn 1. + Phân tích : Đoạn 2. + Bình luận : Đoạn 3. − Cách diễn đạt : khá sinh động : + Ở phần giải thích : Tác giả đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu kia nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo gợi ý của mình. + Ở phần phân tích và bình luận : Tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân mật, thẳng thắn giữa người viết [Thủ tướng một quốc gia] với người đọc [nhất là thanh niên]. + Ở phần cuối : Tác giả viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ Hi Lạp, vừa tóm lược được các luận điểm nói trên vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ và hấp dẫn. Thao tác 2 : Hướng dẫn HS làm bài 2 phần Luyện tập − GV nhắc nhở HS về nhà dựa vào gợi ý SGK, làm thành một dàn ý hoàn chỉnh. 2. Bài 2 Dàn ý : a] Mở bài : Có thể nêu vai trò của lí tưởng đối với cuộc sống của con người rồi trích dẫn câu nói của L. Tôn-xtôi [hoặc ngược lại]. b] Thân bài − Giải thích về ý nghĩa câu nói của L. Tôn-xtôi. + “Lí tưởng” là mục đích, điều mơ ước cao nhất, tốt đẹp nhất để con người hướng tới. + “Cuộc sống” ở trong câu của L. Tôn-xtôi chỉ giá trị sống trên cõi đời của mỗi con người. − Câu nói của L. Tôn-xtôi nêu vai trò của lí tưởng đối với cuộc sống ở hai mức độ : + “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường” : Không có lí tưởng thì hành động của con người không có phương hướng, dễ đi lạc, sai lầm trong cuộc sống. Ngược lại, có lí tưởng soi sáng, người ta sẽ nhận ra được hướng đi rõ ràng. Lí tưởng được xem là kim chỉ nam cho mọi hành động. Nhà thơ Tố Hữu từng “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”, từng “vẫn vơ theo mãi vòng quanh quẩn” [Nhớ đồng] không tìm thấy lối đi, nhưng khi gặp lí tưởng Đảng, con đường đi thật rõ ràng : “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” [Từ ấy] + “Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” : Ý này nâng vai trò của lí tưởng lên tầm ý nghĩa của cuộc sống. Sống không có mục đích, không có lí tưởng, cuộc sống trở nên vô nghĩa. Có lí tưởng, con người có động lực thúc đẩy, có nghị lực để vượt qua thử thách, hướng tới mục đích sống rõ ràng, cuộc sống sẽ ý nghĩa hơn. − Bình luận về vai trò của lí tưởng đối với cuộc sống của mỗi người : + Lí tưởng sống tầm thường, bé nhỏ, ích kỉ có thể làm hại một cuộc đời. + Lí tưởng sống đẹp sẽ kích thích những hành động đẹp, tạo nên niềm say mê sáng tạo, tạo niềm vui trong cuộc sống. − Liên hệ với bản thân : + Phải biết lựa chọn lí tưởng, quyết tâm phấn đấu để thực hiện lí tưởng. + Với lứa tuổi học sinh hiện nay lí tưởng gắn với chọn ngành nghề [đó là cuộc sống gắn với ta trong tương lai]. Phải chọn ngành nghề như thế nào để nâng cao ý nghĩa cuộc sống của bản thân đối với đất nước, với gia đình và chính mình ? c] Kết bài : Khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghị luận. Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng * Mục tiêu: HS tự tìm tòi mở rộng hiểu biết liên quan đến bài học GV yêu cầu HS về nhà sưu tầm một số văn bản nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí, xác định vấn đề nghị luận & những luận điểm cơ bản của các văn bản ấy. Dặn dò: Nhắc nhở HS học bài, hoàn thành bài Luyện tập, thực hiện yêu cầu Tìm tòi mở rộng, chuẩn bị bài “Tuyên ngôn Độc lập – Phần 1: Tác giả Hồ Chí Minh”. Tuần: Tiết: 04 Lớp dạy: Ngày soạn: Ngày duyệt: Đọc văn: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP PHẦN 1: TÁC GIẢ HỒ CHÍ MINH I . MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS : 1. Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. 2. Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc − hiểu văn thơ của Người. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu thương, kính trọng đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. 4. Năng lực: Năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ. 2. Học sinh: SGK, vở ghi chép, soạn bài. III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Khởi động [5 phút] * Mục tiêu: Tạo sự hấp dẫn, giới thiệu bài học + B1: GV chia lớp học thành 3 nhóm, tổ chức cho các nhóm chơi trò chơi: Người bí ẩn. + B2: GV phổ biến luật chơi: Các nhóm sẽ được quan sát một số hình ảnh liên quan đến nhân vật. Nhóm nào đoán ra nhân vật mà GV muốn đề cập đến trước, nhóm đó giành chiến thắng. [Hình ảnh làng Sen, bến Nhà Rồng, hình ảnh quảng trường Ba Đình trong ngày Độc lập, hình ảnh Bác Hồ] + B3: GV dẫn dắt vào bài: Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú, đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức [35 phút] * Mục tiêu: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. + B1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử HCM - Trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của HCM? - GV hướng dẫn HS nắm những nét chính về tiểu sử của NAQ – HCM. - Từ những hiểu biết trên về tiểu sử của HCM, em có nhận xét như thế nào về Người? I. TIỂU SỬ Hồ Chí Minh [1890 – 1969] gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ CM vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. + B2: Tìm hiểu quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh − GV giải thích về khái niệm “quan điểm sáng tác”: Quan điểm sáng tác là chỗ đứng, điểm nhìn để nhà văn viết nên các tác phẩm. Quan điểm sáng tác của một nhà văn phải được người đó phát biểu trực tiếp hay gián tiếp qua các tác phẩm mình. Quan điểm sáng tác sẽ chi phối toàn bộ quá trình sáng tác của nhà văn [từ việc lựa chọn đề tài, hình tượng, đến việc lựa chọn lối viết, các hình thức nghệ thuật, ]. Nhà văn nào cũng có quan điểm sáng tác nhưng để tạo thành một hệ thống có giá trị thì không phải ai cũng làm được. − Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh gồm những nội dung cơ bản nào? − HS dựa vào SGK, trả lời. − Trong bài Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”, Bác đã viết : “Nay ở trong thơ nên có thép”. Em hiểu thế nào là “chất thép” trong thơ ? − HS trình bày cách hiểu của mình. − GV chốt ý: “Chất thép” mà Bác nói tới ở đây là tính chiến đấu của thơ ca. Bên cạnh mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi sông, thơ ca cần hướng đến cuộc đời, tranh đấu cho hạnh phúc của con người, gắn bó với sự nghiệp cách mạng và vận mệnh dân tộc. Nhưng không phải cứ “nói chuyện thép”, “lên giọng thép” mới là có “tinh thần thép”. Nhiều bài thơ của Bác ở Nhật kí trong tù mà các em đã được học, “chất thép” lại được tạo ra từ những rung động của người nghệ sĩ trước thiên nhiên và cuộc sống con người. Nói như nhà thơ Hoàng Trung Thông: “Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình” II – SỰ NGHIỆP VĂN HỌC 1. Quan điểm sáng tác a] HCM coi văn nghệ là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận. − “Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp Mây gió, trăng hoa, tuyết, núi sông Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. [Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”] − “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. [Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951] − Những phát biểu nào của Bác cho thấy Người chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học? − HS dựa vào SGK, trả lời. − Theo em, đề cao tính chân thật và tính dân tộc của văn học có làm hạn chế tính sáng tạo của nhà văn không? − HS suy nghĩ trả lời. − GV chốt ý : Chú trọng vào tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đồng thời Bác cũng rất đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. b] HCM luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ − Tính chân thật : Người căn dặn nhà văn phải “Miêu tả cho hay, cho chân thật và hùng hồn” hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ “tình cảm chân thật”. − Tính dân tộc : Nhà văn “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc”, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. − Sự sáng tạo của người nghệ sĩ : Người nhắc nhở “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo ”. − Bác luôn đặt ra cho mình những câu hỏi nào trước khi cầm bút sáng tác? − HS dựa vào SGK trả lời. − Bác đã vận dụng phương châm trên ra sao trong những sáng tác của mình? Và phương châm ấy đã đem đến những đặc điểm gì cho sáng tác của Bác. − HS trả lời. − GV chốt ý : Phương châm sáng tác nói trên giải thích vì sao trong những tác phẩm của Bác, có những bài văn, bài thơ lời lẽ nôm na, giản dị, dễ hiểu nhưng cũng có những tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, phong cách độc đáo. c] Khi cầm bút, HCM bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm Người luôn đặt 4 câu hỏi : − “Viết cho ai ?” [Đối tượng] − “Viết để làm gì ?” [Mục đích] − “Viết cái gì ?” [Nội dung] − “Viết thế nào ?” [Hình thức] ž Tuỳ trường hợp cụ thể, Người vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau ž Tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng. + B3: Tìm hiểu di sản văn học của Hồ Chí Minh - Di sản văn học của HCM tập trung ở những thể loại nào? - Kể tên những tác phẩm chính ở mỗi thể loại? 2. Di sản văn học: tập trung ở các thể loại - Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, TNĐL, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Không có gì quý hơn độc lập tự do,... - Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Vừa đi đường vừa kể chuyện, - Thơ ca: Nhật kí trong tù, Nguyên tiêu, Cảnh khuya, + B4 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh − GV giải thích khái niệm “phong cách nghệ thuật”: là nét riêng biệt, độc đáo mang tính hệ thống trong sáng tác của một t

Video liên quan

Chủ Đề