Vì sao nơi Đông Nam Bộ có tiềm năng phát triển kinh tế biển

Đông Nam Bộ là khu vực hiện nay được nhiều chuyên gia đánh giá có rất nhiều tiềm năng phát triển về kinh tế đồng bộ. Nhờ đó những năm qua hàng loạt các ông lớn cả trong và ngoài nước xô đổ về đầy xây dựng góp phần giúp GDP cả nước tăng trưởng mạnh mẽ. Vậy lý do vì sao Đông Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài như thế? 

Đông Nam Bộ thu hút mạnh nhà đầu tư nước ngoài do đâu? 

Trên thực tế, Đông Nam Bộ là khu vực sở hữu kinh tế phát triển hàng đầu so với những vùng khác tại Việt Nam. Trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn cho đóng góp GDP cả nước. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở Đông Nam Bộ tuy chiếm phần ít nhưng lại vô cùng quan trọng cho khu vực này. 

Đông Nam Bộ thu hút FDI bởi tiềm năng phát triển mạnh

Thêm nữa, một số ngành dịch vụ tại Đông Nam Bộ phát triển cực kỳ đa dạng và mạnh mẽ. Chỉ trong 2 năm trở lại đây thôi, khu vực này trở thành tâm điểm thu hút hàng loạt ông lớn trong lẫn ngoài nước về đầu tư quy mô lớn. 

 Khám phá lý do Đông Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài 

Theo thống kê gần đây, Đông Nam Bộ đang là khu vực thu hút nhà đầu tư nước ngoài nhiều hơn cả trong nước. Lý do đến từ những yếu tố sau đây: 

Điều kiện kinh tế - xã hội

Để Đông Nam Bộ trở thành tâm điểm đầu tư nguồn vốn nước ngoài thì khu vực này chắc chắn phải đảm bảo nhiều yếu tố. Trong đó, điều kiện kinh tế xã hội chính là chìa khóa mở ra tiềm năng phát triển, cụ thể như sau: 

Đông Nam Bộ có lượng dân cư đông đúc

  • Dân số đông: Khu vực Đông Nam Bộ sở hữu lượng dân số cực kỳ đông đảo. 

  • Đông Nam Bộ hiện nay là khu vực có cơ sở hạ tầng kèm vật chất kỹ thuật được đầu tư, phát triển đồng bộ. 

  • Thị trường tiêu thu ở Đông Nam Bộ vô cùng rộng lớn. 

  • Cơ quan ban ngành hay chính phủ đều thực hiện chính sách mở cửa cho vốn đầu tư nước ngoài ở Đông nam Bộ. 

Cơ sở hạ tầng ở Đông Nam Bộ được đầu tư phát triển

Rõ ràng Đông Nam Bộ với điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi như trên đã giúp khu vực  mở rộng cách cửa chào đón hàng loạt nhà đầu tư nước ngoài đổ về. Ngoài ra vùng này còn sở hữu nhiều yếu tố khác vô cùng tiềm năng.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi

Điều kiện kinh tế xã hội ở Đông Nam Bộ phát triển đồng bộ là bởi khí hậu thời tiết nơi đây vô cùng ủng hộ, cụ thể như sau: 

  • Địa hình ở Đông Nam Bộ nhìn chung rất thoải, thuộc đất xám và đất đỏ bazan màu mỡ. Đồng thời, khí hậu nơi đây cận xích đạo nên nóng ẩm phù hợp cho nuôi trồng thủy hải sản lẫn nông sản. Do đó nếu các nhà đầu tư nuốm phát triển cây công nghiệp hay xây dựng mặt bằng thì Đông Nam Bộ là nơi rất lý tưởng. 

Điều kiện thiên nhiên rất lý tưởng tại Đông Nam Bộ

  • Biển ở những tỉnh thành thuộc Đông Nam Bộ ẩm, nơi đánh bắt hải sản rộng, phong phú. Đặc biệt khu vực này có trữ lượng dầu mỏ rất tiềm năng để khai thác. Đi kèm đó Đông Nam Bộ sở hữu hệ thống giao thông và du lịch biển cực kỳ phát triển. 

Các doanh nghiệp Việt nên tận dụng lợi thế gì từ đầu tư nước ngoài?

Đông Nam Bộ rõ ràng với lợi thế từ kinh tế xã hội lẫn điều kiện tự nhiên sẽ dễ dàng thu hút mọi nhà đầu tư. Chính vì vậy, chủ đầu tư Việt Nam cần phải tận dụng lợi thế từ  Đông Nam Bộ như sau: 

  • Lợi thế của những nhà đầu tư trong nước là chính sách từ nhà nước hỗ trợ tối đa để khuyến khích doanh nghiệp và công ty phát triển bền vững. 

  • Nếu nhà đầu tư muốn vay vốn phát triển và xây dựng tại khu vực Đông Nam Bộ cũng dễ dàng hơn từ ngân hàng. 

  • Nhà đầu tư trong nước sẽ phải chịu các khoản thuế thấp hơn nếu so sánh với nước ngoài. 

Doanh nghiệp Việt nên tận dụng lợi thế từ FDI dồi dào

Ngoài ra, để các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được phép kinh doanh thì khâu giấy tờ rất quan trọng. Nếu bạn muốn doanh nghiệp nhanh chóng kinh doanh thì nên tìm tới đơn vị cung cấp dịch vụ này uy tín. Cụ thể, nếu ở Hà Nội, khách hàng có thể đến Chúc Vinh Quý. Công ty này chuyên hỗ trợ các đơn vị vốn FDI hợp pháp hóa lãnh sự cực kỳ uy tín và chuyên nghiệp từ khâu tiếp nhận đến thời hạn hoàn thành. 

Phía trên là toàn bộ lý do vì sao Đông Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài. Khu vực này vốn dĩ đã được nhiều công ty hay tập đoàn trong và ngoài nước chú ý trong thời gian qua. Vì vậy, dự kiến ở nhiều năm tới Đông Nam Bộ chắc chắn còn phát triển mạnh mẽ để góp phần tăng trưởng GDP quốc gia. 

* Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển:

- Các vũng vịnh nước sâu thuận lợi để xây dựng cảng biển [cảng Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh], vùng biển gần các đường hàng hải quốc tế ⟶ phát triển giao thông vận tải biển.

- Có các bãi tắm đẹp [Vũng Tàu, Long Hải], các đảo ven bờ [Côn Đảo] phát triển du lịch biển - đảo.

- Nguồn lợi hải sản phong phú, ngư trường rộng lớn [Bà Rịa - Vũng Tàu], có các bãi tôm bãi cá, các vùng nước mặn nước lợ, rừng ngập mặn ven biển...thuân lợi cho phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Giàu tiềm năng dầu khí ở thềm lục địa phía nam, là tài nguyên khoáng sản vô cùng quan trọng của vùng, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí [các mỏ dầu Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hỏ, Đại Hùng; mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ].

Vùng Đông Nam Bộ – Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển. [trang 113 sgk]. Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển do bờ biển và vùng biển có nhiều tiềm năng…

Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển do bờ biển và vùng biển có nhiều tiềm năng:+ Bờ biển:– Có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng.– Có các bãi tắm tốt [Vũng Tàu, Long Hải].– Có rừng ngập mặn và nhiều cửa sông.-> Thuận lợi phát triển giao thông đường biển, du lịch, nuôi trồng thủy sản.+ Vùng biển:– Nguồn lợi hải sản phong phú, ngư trường rộng lớn.– Gần các tuyến đường biển quốc tế.– Thềm lục địa rộng và nông, giàu tiềm năng dầu khí.– Có Côn Đảo với nhiều cảnh quan du lịch.-> Có điều kiện phát triển dịch vụ vận tải biển, khai thác thủy sản, khai thác dầu khí, du lịen• Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển:

giao thông vận tải biển, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du lịch biển – đảo, khai thác khoáng sản biển.

Bài 31 Địa lí lớp 9: Vùng Đông Nam Bộ. Giải bài 1, bài 2, bài 3, bài tập lí thuyết trang 116 . Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước..

Hãy xác định ranh giới và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ [trang 113 sgk]

+ Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí .Minh và 5 tỉnh: Bình Phước, Binh Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long với Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, giữa đất liền và Biển Đông, giao lưu thuận lợi với các vùng trong nước, với các nước trong khu vực.

+ Liền kề các vùng nguyên liệu lớn: Đồng bằng sông Cửu Long [nông sản, thủy sản], Tây Nguyên [cây công nghiệp, lâm sản], Duyên hải Nam Trung Bộ [thủy sản]. Các vùng trên cũng là những thị trường tiêu thụ sản phẩm của Đông Nam Bộ.

+ Giáp vùng biển giàu tiềm năng: thủy sản, dầu khí, giao thông vận tải biển, du lịch biển — đảo, có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

-> Vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế — xã hội.

Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển. [trang 113 sgk]

Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển do bờ biển và vùng biển có nhiều tiềm năng: + Bờ biển: – Có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng. – Có các bãi tắm tốt [Vũng Tàu, Long Hải]. – Có rừng ngập mặn và nhiều cửa sông. -> Thuận lợi phát triển giao thông đường biển, du lịch, nuôi trồng thủy sản. + Vùng biển: – Nguồn lợi hải sản phong phú, ngư trường rộng lớn. – Gần các tuyến đường biển quốc tế. – Thềm lục địa rộng và nông, giàu tiềm năng dầu khí. – Có Côn Đảo với nhiều cảnh quan du lịch. -> Có điều kiện phát triển dịch vụ vận tải biển, khai thác thủy sản, khai thác dầu khí, du lịen • Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển:

giao thông vận tải biển, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du lịch biển – đảo, khai thác khoáng sản biển.

Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ? [trang 114, sgk]

+ Phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn ở Đông Nam Bộ vì: – Phần lớn diện tích Đông Nam Bộ là đồng bằng cao và đồi thấp, khí hậu cận xích đạo với mùa khô kéo dài 4 — 5 tháng, diện tích rừng đầu nguồn trong các năm gần đây suy giảm. Nếu không bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ dẫn tới: • Nguồn nước ngầm giảm sút, gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp vào mùa khô và cho sinh hoạt dân cư • Chế độ nước các sông Bé, sông Sài Gòn … sẽ thất thường, ảnh hưởng đến sự hoạt động của các nhà máy thủy điện [Cần Đơn,Thác Mơ, Trị An], đến nguồn cung cấp nước cho công nghiệp, cho sinh hoạt và việc nuôi trồng thủy sản. Mùa khô, xâm nhập mặn sẽ diễn ra mạnh hơn, mùa mưa các vùng thấp sẽ bị ngập sâu hơn – Bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ duy trì nguồn sinh thủy của vùng, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên của Đông Nam Bộ + Phải hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ vì:

– Đông Nam Bộ là vùng có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh, tập trung nhiều khu công nghiệp, tành trạng ô nhiễm nguồn nước sông do các chất thải có xu hướng tăng trong các năm qua, tác dộng tiêu cực đến sản xuất [nông nghiệp, công nghiệp, nghề cá], sinh hoạt dân cư và du lịch

Căn cứ vào bảng 31.2 [SGK

– Các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hôi ở Đông Nam Bộ [năm 1999] cao hơn cả nước: mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người một tháng, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị

– Các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hôi ở Đông Nam Bộ [năm 1999] thấp hơn cả nước:tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức trung bình của cả nước [1,4%].

– Nhìn chung, Đông Nam Bộ là vùng có trình độ dân cư, xã hội vào mức cao trong cả nước.

Câu 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ?

a/ Các thế mạnh về tự nhiên dể phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ: + Địa hình: – Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, bờ biển có nhiều cửa sông, bãi tắm, rừng ngập mặn, thềm lục địa rộng và thỏai -> Mặt bằng xây dựng tốt, thuận lợi cho giao thông, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển + Đất trồng, khí hậu, nguồn nước – Có diện tích lớn đất ba dan [chiếm 40% diện tích của vùng] và đất xam, phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình tương đối bằng phẳng – Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, ít thiên tai – Nguồn sinh thủy tốt . -> Thích hợp phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới trên quy mô lớn + Khoáng sản, thủy năng: – Có các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục dịa, sét xây dựng và cao lanh ỗ Đồng Nai, Bình Dương – Tiềm năng thủy điện lớn của hệ thống sông Đồng Nai -> Có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, lọc hóa dầu, công nghiệp điện lực, công nghiệp vật liệu xây dựng + Lâm sản, thủy sản: – Diện tích rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai, gỗ củi cho dân dụng. Rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa lớn về phòng hộ, du lịch – Vùng biển có nhiều thủy sản, gần các ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang + Tài nguyên du lịch khá đa dạng: – Vườn quốc gia Cát Tiên [Đồng Nai], vườn quốc gia Côn Đảo [Bà Rịa – Vũng Tàu], khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ [TP Hồ Chí Minh], nước khoáng Bình Châu, các bãi tắm Vũng Tàu, Long Hại [Bà Rịa – Vũng Tàu] -> Có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển – đảo b/ Các hạn chế: + Mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng, thường xảy ra thiếu nước cho sinh hoạt dân cư, cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, xâm nhập mặn ở vùng ven biển + Nạn triều cường gây nhiều trở ngại cho sản xuất, sinh hoạt dân cư ở các vùng thấp của Thành phố Hồ Chí Minh

+ Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị suy thóai do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, chưa xử lí tốt các nguồn chất thải

Câu 2: Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.

Đông Nam Bộ là vùng có sức thu hút mạnh mẽ đôi với lao động cả nước vì hiện nay: + Đông Nam Bộ là vùng có cơ cấu kinh tế chuyên dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, cơ cấu ngành nghề rất đa dạng, người lao động dễ tìm được việc làm, thu nhập của người lao động tương đối cao hơn mặt bằng của cả nước + Là vùng tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều hoạt động dịch vụ và thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài, nhu cầu về lao động rất lớn, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật, có tay nghề giỏi

+ Nhiều địa phương trong vùng có những chính sách ưu đãi thu hút lao động, đặc biệt là lao động có chuyên môn kĩ thuật cao

Câu 3: Căn cứ vào bảng 31.3:

Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh [nghìn người]

Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hô’ Chí Minh qua các năm. Nhận xét

+ Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ dân số thành thị, dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm

 + Xử lý số liệu:

Tỉ lệ dân thành thị của TP Hồ Chí Minh qua một số năm [%]

+ Nhận xét:

Trong thời kì 1995 – 2002, ở Thành phố Hồ Chí Minh:

– Tổng số dân táng thêm 838,6 nghìn người.

– Số dân thành thị tăng, số dân nông thôn giảm.

-> Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh, từ 74,69 % năm 1995 lên 83,82 % năm 2000, 84,38 % năm 2002, cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ công nghiệp hóa nhanh.

Video liên quan

Chủ Đề