Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 121, 122

Tập làm văn lớp 4 tuần 16: Luyện tập miêu tả đồ vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 16: Luyện tập miêu tả đồ vật là lời giải phần Tập làm văn VBT Tiếng việt 4 trang 121 cho các em học sinh tham khảo, củng cố vốn từ hoàn thiện bài văn miêu tả đồ vật lớp 4. Mời các em cùng tham khảo.

Tập làm văn lớp 4 tuần 16: Luyện tập miêu tả đồ vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 16: Luyện tập giới thiệu địa phương

Hướng dẫn giải phần Tập làm văn Vở BT Tiếng Việt 4 tuần 16

Để bài [viết]: Tả một đồ chơi mà em thích.

[Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162]

Bài tham khảo 1

Năm học vừa qua, em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ thương.

Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào cũng vui vẻ toét miệng cười - cái miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm gương mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em nói chuyện.

Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi khi em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất cẩn thận vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.

Bài tham khảo 2

Sáng chủ nhật tuần trước, ba má đưa em đi chơi ở nhà sách Nguyễn Huệ. Lên quầy bán đồ chơi, em say sưa giữa một thế giới đầy hấp dẫn của trẻ thơ. Hàng chục bạn nhỏ như em mải mê tô tượng, đọc truyện tranh, truyện cổ tích… Lúc về, ba mua cho em bộ tranh xếp hình rất đẹp. Em vui mừng và yêu thích nó vô cùng.

Đó là bộ tranh về tòa lâu đài trong truyện cổ tích Nàng công chúa ngủ trong rừng. Hàng trăm miếng ghép đủ mọi hình dáng: hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn, hình bầu dục, hình thang,… với nhiều màu sắc rực rỡ. Điều khó là làm sao người ghép phải quan sát thật kĩ để ghép cho thật khớp chúng lại với nhau. Phải mất nhiều thời gian cho trò chơi này nên em thường chơi vào sáng chủ nhật, lúc đầu óc nhẹ nhàng, thanh thản nhất.

Dựa theo tranh mẫu, em kiên nhẫn xếp từng miếng ghép. Có khi phải thay đổi đến mấy lần mới đúng, nhưng em không nản, cứ tiếp tục làm cho đến lúc được mới thôi. Để thêm hứng thú, em thường rủ bé Hương sáu tuổi cùng chơi. Hai chị em thi nhau xem ai ghép nhanh hơn và kết quả là em luôn thắng cuộc. Sau vài phút, bức tranh đã được ghép xong. Tòa lâu đài cao chất ngất với những chóp nhọn màu đỏ nổi bật trên nền xanh ngắt của khu rừng.

Em thấy hài lòng sau quá trình sáng tạo của mình và ngắm nhìn tác phẩm với hoàng tử và công chúa trong những bộ quần áo lộng lẫy, tay trong tay, gương mặt tràn đầy hạnh phúc. Một thế giới thần tiên kì diệu hiện ra trước mắt em, hấp dẫn vô cùng!

Đồ chơi này cùng với trò chơi vừa rèn luyện cho người chơi khả năng quan sát, nhận xét, vừa luyện sự khéo léo, nhanh nhạy. Bên cạnh đó nó còn tập cho chúng em đức tính kiên trì, bền bỉ là những đức tính cần thiết để đạt được thành công. Trước hết, trò chơi đem lại cho em niềm vui hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ.

>> Tham khảo chi tiết các bài văn mẫu: Văn mẫu lớp 4: Tả một đồ chơi mà em yêu thích

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Tả một đồ chơi mà em thích.. Tập làm văn – Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121 Vở bài tập [SBT] Tiếng Việt 4 tập 1 – Tập làm văn – Luyện tập miêu tả đồ vật

TẬP LÀM VĂN – LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

Để bài [viết]

Tả một đồ chơi mà em thích.

[Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162]

BÀI LÀM

Quảng cáo

Năm học vừa qua, em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ thương.

Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào cũng vui vẻ toét miệng cười – cái miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm gương mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em nói chuyện.

Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi khi em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất cẩn thận vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4

107

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu trang 120, 121, 121 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 120, 121, 122 Luyện từ và câu - Câu kể Ai làm gì?

II. Luyện tập

1. Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai làm gì ? Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

 ................

 ................

□ Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

 ................

 ................

□ Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống... để gieo cấy mùa sau

□ Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

 ................

 ................

2. Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? có trong đoạn văn:

Phương pháp giải:

1] Câu kể Ai làm gì? gồm hai bộ phận:

- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Làm gì?

2] 

- Hình thức: Đoạn văn

- Nội dung: Kể về các công việc trong một buổi sáng của em

- Yêu cầu: Có sử dụng  câu kể Ai làm gì?

Trả lời:

1]

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

Cuộc sống quê tôi

gắn bó với cây cọ

x Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

Cha tôi

làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

x Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

x Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

Chị tôi

đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

2]

Hằng ngày, khoảng 5 giờ, em thức dậy. Em ra sân, tập thể dục. Sau đó, em làm vệ sinh cá nhân, kiểm tra lại tập bút để chuẩn bị đến trường. Mẹ em đã chuẩn bị cho em bữa sáng ngon lành. Em cùng ba mẹ ăn sáng. Ba dắt xe ra rồi đưa em đến trường.

*Tất cả các câu trên đều là câu kể Ai làm gì?

TẬP LÀM VĂN - LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

Để bài [viết]

Tả một đồ chơi mà em thích.

[Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162]

BÀI LÀM

Năm học vừa qua, em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ thương.

Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào cũng vui vẻ toét miệng cười - cái miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm gương mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em nói chuyện.

Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi khi em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất cẩn thận vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.

Giaibaitap.me

Page 2

1. Điền vào chỗ trống :

a] Tiếng có âm đầu l hoặc n:

Cồng chiêng là một ....... nhạc cụ đúc bằng đồng, thường dùng trong ....... hội dân gian Việt Nam. Cồng chiêng ....... tiếng nhất là ở Hoà Bình và Tây Nguyên.

b] Tiếng có vần ât hoặc âc

Khúc nhạc đưa mọi người vào ....... ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và linh thiêng như tiếng ....... trời, làm mọi ngưòi tạm quên đi những lo toan ....... vở đòi thường.

2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau :

Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm [giấc/giất] ....... mộng [làm /nàm] ....... người, bỗng thấy [xuấc / xuất] ....... hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che [lửa / nửa] ....... mặt [lất láo / lấc láo / nấc náo] ....... đảo mắt nhìn quanh, rồi [cấc / cất] ....... tiếng khàn khàn hỏi:

- Còn ai thức không đấy ?

- Có tôi đây ! - Chàng hiệp sĩ [lên/nên] ....... tiếng.

Thế là, bà già [nhấc / nhất] ....... chàng ra khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng bắt đầu đảo qua đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cụa quây. Bà già đặt chàng xuống [đốc / đất] ....... Chàng [lảo / nảo] ....... đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng [thấc / thật] ....... dài, biến thành một người bằng xương bằng thịt. Bà già [lắm / nắm] ....... tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.

TRẢ LỜI:

1. Điền vào chỗ trống :

a] Tiếng có âm đầu l hoặc n

Cồng chiêng là một loại nhạc cụ đúc bằng đồng, thường dùng trong lễ hội dân gian Việt Nam. Cồng chiêng nổi tiếng nhất là ở Hòa Bình và Tây Nguyên.

b] Tiếng có vần ât hoặc âc

Khúc nhạc đưa mọi người vào giấc ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và linh thiêng như tiếng đất trời, làm mọi người tạm quên đi những lo toan vất vả đời thường.

2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau. 

Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm giấc mộng làm người, bỗng thấy xuất hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che nửa mặt lấc láo đảo mắt nhìn quanh, rồi cất tiếng khàn khàn hỏi :

- Còn ai thức không đấy ?

- Có tôi đây ! Chàng hiệp sĩ lên tiếng.

Thế là, bà già nhấc chàng ra khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng bắt đầu đảo qua đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cựa quậyBà già đặt chàng xuống đất. Chàng lảo đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng thật dài, biến thành một người bằng xương bằng thịtBà già nắm tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.

Giaibaitap.me

Page 3

LUYỆN TỪ VÀ CÂU - CÂU KỂ AI LÀM GÌ ?

I - Nhận xét

1. Đọc đoạn văn sau :

Trên nương, mỗi người một việc, Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.

2. Tìm trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ ngữ thích hợp với mỗi nhóm sau :

Từ ngủ chỉ hoạt động

Từ ngủ chỉ người hoặc vật hoạt động

M : đánh trâu ra cày

M : người lớn

 .....................

 ..................... 

3. Đặt câu hỏi

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

Người lớn đánh trâu ra cày.

M : Người lớn làm gì ?

M : Ai đánh trâu ra cày ?

Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.

 ................

 ................

Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm.

 ................

 ................

Các bà mẹ tra ngô.

 ................

 ................

Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.

 ................

 ................

Lũ chó sủa om cả rừng.

 ................

 ................

II - Luyện tập

1. Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai làm gì ? Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

 ................

 ................

□ Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

 ................

 ................

□ Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống... để gieo cấy mùa sau

□ Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

 ................

 ................

2. Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Gạch dưới các câu kể Ai làm gì ? có trong đoạn văn:

TRẢ LỜI:

I   - Nhận xét

1. Đọc một đoạn văn sau :

Trên nương, mỗi người một việcNgười lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá, mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹLũ chó sủa om cả rừng.

2. Tìm trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ ngữ thích hợp với mỗi nhóm sau :

Từ ngữ chỉ hoạt động

Từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

M : đánh trâu ra cày

M : người lớn

nhặt cỏ, đột lá

các cụ già

bắc bếp thổi cơm

mấy chú bé

tra ngô

các bà mẹ

ngủ khỉ

các em bé

sủa om cả rừng

lũ chó

 3. Đặt câu hỏi :

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

Người lớn đánh trâu ra cày.

M : Người lớn làm gì ?

M : Ai đánh trâu ra cày ?

Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.

Các cụ già làm gì ?

/4/ể nhặt cỏ, đốt lá ?

Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm.

Mấy chủ bé làm gì ?

Ai bắc bếp thổi cơm ?

Các bà mẹ tra ngô.

Các bà mẹ làm gì ?

Ai tra ngô ?

Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.

Các em bé làm gì ?

Ai ngủ khì trên lưng mẹ ?

Lũ chó sủa om cả rừng.

Lũ chó làm gì ?

Con gì sủa om cả rừng ?

II - Luyện tập

1. Đánh dấu X vào ô trước câu kể Ai làm gì ?. Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

Cuộc sống quê tôi

gắn bó với cây cọ

x  Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

Cha tôi

làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

x  Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

x Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

Chị tôi

đan nón ỉá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

2. Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? Có trong đoạn văn:

Hằng ngày, em dậy rất sớm. Em ra sân, tập thể dục. Sau đó, em làm vệ sinh cá nhân, kiểm tra lại tập bút để chuẩn bị đến trường. Mẹ em đã chuẩn bị cho em bữa sáng ngon lành. Em cùng ba mẹ ăn sáng. Ba dắt xe ra rồi đưa em đến trường.

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề