5 loại năng lượng hàng đầu được sử dụng trên toàn cầu năm 2022

Tại sao hàng hóa năng lượng lại quan trọng?

Có lẽ so với tất cả các loại hàng hóa khác, hàng hóa năng lượng có tác động lớn nhất với đời sống hàng ngày của chúng ta

Giá của năng lượng ảnh hưởng đến giá của hầu hết mọi thứ chúng ta sử dụng bao gồm: hàng tạp phẩm, quần áo chúng ta mặc, những dịch vụ điện ta sử dụng và xăng, dầu.

Giá của năng lượng cũng để xác định mức chi phí cho việc sưởi ấm hay làm mát nhà cửa, doanh nghiệp, nhà máy, bệnh viện và trường học. Trên thực tế, một thế giới không có năng lượng là một thế giới không có thứ gì quan trọng để phục vụ nhu cầu sống của chúng ta.

Đơn vị chúng ta thường sử dụng để xác định lượng năng lượng là đơn vị nhiệt Anh [BTU], là đơn vị đo hàm lượng nhiệt của nhiên liệu.

Theo cơ quan thông tin năng lượng Hoa Kỳ [EIA], mức tiêu thụ năng lượng hàng năm trên toàn thế giới đã vượt quá 575 triệu Btu và dự kiến sẽ tăng lên đến 736 triệu Btu vào năm 2040, tương đương tăng 28%

Đặt những con số khổng lồ này vào trong bối cảnh thì chúng ta có thể so sánh chúng với mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch trong nền kinh tế lớn nhất thế giới. Mỹ hàng năm tiêu thụ:

-7.2 tỷ thùng xăng [ tương đương 35.9 triệu Btu]

-27,5 nghìn tỷ khối khí tự nhiên [tương đương 28.4 triệu Btu]

-729.5 triệu tấn than đá [tương đương 14.2 triệu Btu]

Tuy nhiên, tổng mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch này của Mỹ chỉ ở mức 13.6% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn cầu.

Nói cách khác, thế giới tiêu thụ một lượng năng lượng đáng kinh ngạc.

Các loại năng lượng khác nhau

Năng lượng chúng ta sử dụng được chia thành 2 nhóm:

Năng lượng tái tạo: Nhóm năng lượng này có thể được bổ sung dễ dàng.

Năng lượng không thể tái tạo – nhóm này không thể bổ sung được

Năng lượng tái tạo được

Loại năng lượng tái tạo này chiếm khoảng 21% sản lượng điện toàn cầu và chiếm khoảng 12.5% tổng mức tiêu thụ năng lượng. Có 5 nguồn năng lượng tái tạo chính sau:

  1. Năng lượng mặt trời – năng lượng thu được từ mặt trời
  2. Địa nhiệt: Loại năng lượng khai thác được từ lượng nhiệt trong Trái Đất
  3. Năng lượng gió – Loại năng lượng được lấy từ những chuyển động của không khí trong tự nhiên
  4. Năng lượng sinh khối – năng lượng thu được từ vật chất sống thường là từ các loại thực vật.
  5. Năng lượng Hydro – loại năng lượng thu được nhờ nước chảy.

Ở Mỹ, năng lượng sinh khối chiếm khoảng 1 nửa trong số năng lượng tái tạo được và chiếm 5% tổng mức tiêu thụ năng lượng của quốc gia này. Nhiên liệu sinh khối chính là e-ta-nol, là một loại rượu không màu, trong suốt, được sản xuất chủ yếu từ ngũ cốc hoặc đường.

Năng lượng không thể tái tạo

Gần 90% năng lượng được tiêu thụ trên thế giới được lấy từ 5 nguồn năng lượng không tái tạo được sau đây:

  1.   Các sản phẩm dầu mỏ – dầu thô và các loại dầu thô tinh chế khác nhau bao gồm xăng, dầu nóng, nhiên liệu đi-e-zen, nhiên liệu máy bat, dầu bôi trơn và nhựa đường
  2.   Khí Hydrocacbon lỏng – Chất khí lỏng được lấy từ khí tự nhiên và dầu thô bao gồm an-kan [ví dụ: pro-pan và bu-tan] và an-ken [ví dụ: e-ty-len và pro-py-len]
  3.   Khí tự nhiên – một loạị năng lượng có thành phần chủ yếu là me-tan và được tìm thấy từ sâu trong bề mặt trái đất.
  4.   Than đá – một loại đá trầm tích, khi đốt có thể giải phóng năng lượng.
  5.   Năng lượng hạt nhân – một nguồn năng lượng có nguồn gốc từ việc tách các nguyên tử u-ra-ni và tạo ra một phản ứng dây chuyền của năng lượng.

Các loại hàng hóa năng lượng chính

Ngoại trừ e-ta-nol và một vài quá trình tạo ra năng lượng điện, hầu hết thị trường giao dịch hàng hóa là những nguồn năng lượng không tái tạo được. Ngoài các thị trường tương lai được điều tiết và hầu hết thanh khoản, các thương nhân có thể đầu tư gián tiếp vào các mặt hàng này thông qua các sản phẩm như cổ phiếu, quỹ giao dịch trao đổi [ETFs] và hợp đồng chênh lệch [CFDs].

Mặt hàng Mô tả Sự biến động giá Trao đổi tương lai
Dầu thô Dầu thô có các biến thể khác nhau dựa trên các đặc điểm địa lý và vật lý: Dầu thô WTI còn được gọi là dầu thô ngọt, nhẹ và dầu thô Brent là hai trong số những loại được giao dịch thường xuyên nhất. 0.01 đô/thùng NYMEX và ICE
Xăng dầu Thị trường hàng hóa trao đổi một sản phẩm được gọi là xăng hỗn hợp, đây là dạng cải cách của xăng trộn Oxy- gen. Ở Mỹ, người ta sử dụng khoảng 47% mỗi thùng dầu thô để sản xuất xăng cho ô tô và xe hạng nhẹ.   0.0001 đô/ga-lon   NYMEX
Dầu nóng Nhiên liệu này được tinh chế từ dầu thô và được sử dụng để sưởi ấm nhà ở và doanh nghiệp. Tại Mỹ, khoảng 28% mỗi thùng dầu thô sẽ được dùng để sản xuất các sản phẩm chưng cất như nhiên liệu diezen và dầu nóng. 0.0001 ga-lon NYMEX
Than đá Than đá là một nhiên liệu hóa thạch được sử dụng chủ yếu trong sản xuất điện và sản xuất thép. 0.01 đô/tấn ICE tương lai Châu Âu
Khí tự nhiên Khí tự nhiên là một nhiên liệu hóa thạch được sử dụng trong việc sản xuất năng lượng điện và trong nhiều ứng dụng dân dụng, các ứng dụng thương mại và công nghiệp như máy sưởi và tử lạnh. 0.001 đô/triệu Btu NYMEX
       
Điện năng Điện năng được ứng dụng hầu như trong mọi phân khúc của nền kinh tế thế giới. 0.05 đô/ MWh NYMEX
E-ta-nol E-ta-nol thường được sử dụng như một nhiên liệu pha trộn với xăng. 0.001đô/ga-lon NYMEX
u-ra-ni U-ra-ni là một kim loại phóng xạ được sử dụng để sản xuất năng lượng hạt nhân 0.05đô/pound NYMEX

  • Những xu hướng năng liệu toàn cầu chính là gì?
    • Tăng trưởng thị trường mới nổi
    • Cách mạng hiệu quả năng lượng
    • Tăng trưởng dân số
    • Thâm nhập điện
    • 5 chỉ số năng lượng hàng đầu
  • Những nguồn đầu tư năng lượng hàng đầu

Những xu hướng năng liệu toàn cầu chính là gì?

Một số xu hướng dài hạn có thể tạo ra cơ hội đầu tư vào năng lượng trong hai thập kỷ tới:

  1.   Tăng trưởng thị trường mới nổi
  2.   Cuộc cách mạng hiệu quả năng lượng
  3.   Sự gia tăng dân số
  4.   Thâm nhập điện
  5.   Công nghiệp hóa ở các quốc gia đang phát triển

Tăng trưởng thị trường mới nổi

Một trong những xu hướng quan trọng nhất của thị trường năng lượng là sự chênh lệch về nhu cầu năng lượng dự kiến giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển.

Việc sử dụng năng lượng toàn cầu dự kiến sẽ tăng gần 30% trong hai thập kỷ tới. Tuy nhiên, tăng trưởng ở các quốc gia phát triển dự báo sẽ không thay đổi. Nói cách khác, mức tăng này chủ yếu xảy ra tại các quốc gia thị trường mới nổi.

Dự báo này có thể có sự phân nhánh quan trọng cho thị trường hàng hóa. Thương nhân nên đặc biệt chú ý tới tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế thị trường mới nổi để tìm manh mối về các nhu cầu năng lượng.

Tương tự, thương nhân nên chú ý tới các nguồn cung cấp năng lượng mới ở các nước trường mới nổi.

Đặc biệt, TQ và Ấn Độ sẽ phải đưa ra các quyết định quan trọng để giải quyết các vấn đề như sản xuất e-ta-nol, chương trình năng lượng hạt nhân và nhà máy nhiệt điện than. Những quyết định này có thể có các tác động đáng kể đến giá cả hàng hóa cá nhân.

Cách mạng hiệu quả năng lượng

Sự tăng trưởng phẳng dự đoán cho năng lượng của các nước phát triển không phụ thuộc và điều kiện kinh tế thấp. Thay vào đó, các nền kinh tế phát triển ở Bắc Mỹ và Châu Âu sẽ được hưởng lợi từ hiệu quả năng lượng lớn hơn trong những thập kỉ tới. 

Các nhà máy điện chạy bằng khí đốt tự nhiên hiệu quả hơn, công nghệ lưới điện thông minh và xe hơi tiết kiệm nhiên liệu là một trong số những phát triển có thể tạo ra một cuộc cách mạng hiệu quả năng lượng mới.

Một trong những điểm thú vị chưa biết là những công nghệ này sẽ tiến xa đến đâu và làm thế nào chúng có thể thay đổi cổ phiếu tiêu thụ của năng lượng tái tạo so với năng lượng không tái tạo.

Các nhà đầu tư có thể tận dụng các xu hướng này bằng cách đầu tư và công nghệ hiệu quả năng lượng

Tăng trưởng dân số

Dân số thế giới được ước tính sẽ vượt quá 9 tỷ dân vào năm 2040.  Các nhà nhân khẩu học dự báo rằng tại thời điểm này có 3/4 dân số thế giới sẽ cư trú tại Châu Á và Châu Phi.

Dân số thế giới ngày càng tăng sẽ làm tăng sự cạnh tranh về nguồn cung cấp năng lượng. Nó cũng có thể thúc đẩy sự đổi mới về năng lượng khi các nước đang phát triển đấu tranh để đối phó với nhu cầu gia tăng và các nguồn năng lượng bị hạn chế.

Đặc biệt TQ và Ấn Độ sẽ đối mặt với thách thức lớn nhất  trong việc quản lý tăng trưởng dân số thế giới. Khi người dân ở các khu vực này chuyển từ vùng nông thôn vào thành phố, nhu cầu năng lượng chắc chắn sẽ tăng lên. Điều này có tác động lớn đến giá năng lượng.

Thâm nhập điện

Gần 1.3 tỷ người trên thế giới không có điện để dùng, trong đó có 1/4 là người Ấn Độ.

Trong hai thập kỉ tới, Ấn Độ và các nước mới nổi khác sẽ đầu tư vào lưới điện khi kinh tế của họ đã vững vàng. Những máy phát điện mới này sẽ cần một số loại nhiên liệu dầu thô, khí tự nhiên, than đá, năng lượng hạt nhân và năng lượng tái tạo để vận hành.

Khi việc tiếp cận với điện được mở rộng đến nhiều nền kinh tế trên toàn cầu thì nhu cầu sử dụng năng lượng chắc chắn sẽ tăng lên.

Cuộc công nghiệp hóa ở các nền kinh tế đang phát triển

Nhu cầu sử dụng năng lượng trong công nghiệp có thể lên tới 70% trong năm 2040. Tuy nhiên, hầu hết những như cầu này sẽ diễn ra ở các nền kinh tế đang phát triển.

Theo Exxonmobil, Nhu cầu sử dụng năng lượng trong công nghiệp sẽ tăng gấp 3 lần trong năm 2040. Ấn Độ và những quốc gia đang phát triển khác ở Châu Á, Trung Đông và Châu Phi sẽ yêu cầu các nhà máy cung cấp kim loại, máy móc và các hàng hóa sản xuất.

Nguồn nhu cầu năng lượng công nghiệp mới này có thể bù đắp nhu cầu suy yếu từ ngành công nghiệp của các nước phát triển.

Các nước có sản sản xuất năng lượng hàng đầu

Mặt hàng Quốc gia đứng đầu Tổng sản lượng
Dầu thô Nga 10,500,000 thùng/ngày
Khí tự nhiên Hoa kỳ 766 tỷ mét khối/năm
Than đá TQ 3,874 triệu tấn/năm
Điện TQ 6,142 tỷ KWh/năm
E-ta-nol Hoa Kỳ 15,329 triệu ga-lông/năm
Dầu nóng Hoa Kỳ 18,119 nghìn thùng/ngày
Xăng dầu Hoa Kỳ 8,900 nghìn thùng/ngày

Các thương nhân có thể theo dõi các thị trường năng lượng rộng lớn bằng cách theo dõi hiệu suất của một số chỉ số chính theo lĩnh vực này.

Các chỉ số năng lượng là một phong vũ biểu tốt cho sức khỏe của ngành vì chúng đo lường hiệu suất cổ phiếu của các công ty tham gia sản xuất năng lượng.Các công ty năng lượng thường có vốn ban đầu lớn để phát triển và khám phá các nguồn lực. Sau này trong quá trình phát triển, họ có hầu hết các chi phí cố định như tiền lương, tiền thuê nhà và các khoản nợ.

Tuy nhiên, các công ty năng lượng luôn có doanh thu thay đổi vì nó phụ thuộc vào giá bán các mặt hàng. Về lý thuyết, tiếp theo, đầu tư vào các công ty năng lượng là một cách để đặt cược đòn bẩy vào giá của hàng hóa năng lượng. Khi nhiều hàng hóa tăng lên, nhiều doanh 

Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác ngoài giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng tới hiệu suất của giá cổ phiếu công ty năng lượng.

Chi phí sản xuất: chẳng hạn tăng hoặc giảm chi phí tiền lương hoặc thiết bị, ảnh hưởng đến lợi nhuận. 

Cạnh tranh: Sức mạnh của các đối thủ có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của các công ty năng lượng. 

Lãi suất: Thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng đến chi phí trả nợ, Yếu tố này đặc biệt quan trọng với các công ty tiện ích với chi phí tài chính cơ sở hạ tầng lớn.

Kinh tế địa phương: ở nơi mà một công ty bán các sản phẩm của mình thì sức mạnh tương đối của nền kinh tế có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận của họ.

Rút gọn hoặc mở rộng: Thị trường ấn định bội số giá hoặc thu nhập cho các công ty dựa trên nhận thức về triển vọng trong tương lai. Thay đổi các bội số này có thể gây ra biến động về giá cổ phiếu.

5 chỉ số năng lượng hàng đầu

Chỉ số Sale Mô tả
Chỉ số năng lượng S&P 500 Đây là chỉ số mà bao gồm những công ty có trong S&P 500 được phân loại là những thành viên của ngành năng lượng.
Chỉ số dịch vụ và thiết bị dầu của Dow Jones Mỹ Chỉ số được thiết kế để đô hiệu suất của các công ty Hoa Kỳ trong lĩnh vực dịch vụ và các thiết bị dầu  
Chỉ số tiện ích của Dow Jones Mỹ Chỉ số này được thiết kế để đo hiệu suất cổ phiếu của các công ty Hoa Kỳ trong công nghiệp tiện ích.
Chỉ số than đá Dow Jones Mỹ Chỉ số theo dõi các phân loại cổ phiếu trong ngành than trên các sàn giao dịch lớn của Hoa Kỳ.
Chỉ số năng lượng xanh Nasdaq Clean Edge. Một chỉ số vốn hóa gia quyền được thiết kế ra để theo dõi  hiệu suất của các công ty chủ yếu sản xuất, phát triển, phân phối và/hoặc cài đặt các công nghệ năng lượng sạch.

Các nhà đầu tư có thể tìm thông tin bổ sung về đầu tư vào năng lượng từ các nguồn sau:

Cơ quan thông tin năng lượng Hoa KỲ [EIA]: Cơ quan này của Hoa Kỳ cung cấp thông tin thống kê toàn diện về dự trữ năng lượng, dữ liệu sản xuất, tiêu thụ và giá cả trên toàn thế giới. EIA cũng bao gồm dự đoán và phân tích của các xu hướng năng lượng trong tương lai. 

Cơ quan năng lượng quốc tế [IEA]: Cơ quan liên chính phủ tự trị này cố gắng tạo ra nguồn năng lượng sạch hơn cho 29 thành viên quốc gia. Trang Web của nó chứa các báo cáo , thống kê và phân tích về các mặt hàng năng lượng và các vấn đề tác động đến thị trường năng lượng. IEA xuất bản 90 quyển sách mỗi năm, trong đó có 70 ấn phẩm miễn phí

CME Group: Công ty tài chính Hoa Kỳ này điều hành các sàn giao dich tương lai và quyền chọn bao gồm sàn giao dịch tương lai năng lượng chính, sàn giao dịch hàng hóa NY [NYMEX].

Bộ năng lượng Hoa Kỳ: Cơ quan này công bố một kho thông tin về sản xuất và tiêu thụ năng lượng toàn cầu trên cả hai nguồn năng lượng tái tạo và không tái tạo. Một số chức năng thú vị nhất trong trang web của nó bao gồm các bản đồ tương tác hiển thị vị trí của các tài sản năng lượng bao gồm các loại cây trồng được sử dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh  học, nhà máy điện, đường ống và trạm nhiên liệu thay thế.

Cơ quan môi trường Châu Âu: Cơ quan liên minh Châu Âu này cung cấp dữ liệu độc lập về môi trường. Mục tiêu của nó là giúp các quốc gia phát triển, áp dụng và thực hiện các chính sách năng lượng có lợi. trang web EEA có dữ liệu, infographics biểu đồ và bản đồ tương tác về các chủ đề bao gồm khí thải CO2, năng lượng tái tạo, xử lý rác thải đô thị và các chủ đề khác có lợi cho ngành công nghiệp năng lượng.

Hội đồng năng lượng thế giới [WEB]: cơ quan năng lượng toàn cầu này bao gồm các nhà lãnh đạo và các nhà thực hiện năng lượng quan tâm đến việc phát triển và thúc đẩy các giải pháp thay thế năng lượng với giá cả phải chăng và thân thiện với môi trường thế giới. cơ quan này sản xuất các ấn phẩm và phân tích một loạt các chủ đề của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này. WEC cũng xuất bản dữ liệu để phân tích hiệu quả năng lượng.

Hoa Kỳ sử dụng hỗn hợp các nguồn năng lượng

Hoa Kỳ sử dụng và sản xuất nhiều loại và nguồn năng lượng khác nhau, có thể được nhóm thành các loại chung như nhiên liệu chính và thứ cấp, tái tạo và không thể tái tạo, và hóa thạch.

Các nguồn năng lượng chính bao gồm nhiên liệu hóa thạch [dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá], năng lượng hạt nhân và nguồn năng lượng tái tạo. Điện là một nguồn năng lượng thứ cấp được tạo ra [sản xuất] từ các nguồn năng lượng chính.

Nguồn năng lượng được đo bằng các đơn vị vật lý khác nhau: nhiên liệu lỏng trong thùng hoặc gallon, khí đốt tự nhiên ở feet khối, than bằng tấn ngắn và điện tính bằng kilowatt và kilowatthours. Ở Hoa Kỳ, các đơn vị nhiệt của Anh [BTU], thước đo năng lượng nhiệt, thường được sử dụng để so sánh các loại năng lượng khác nhau với nhau. Vào năm 2021, tổng mức tiêu thụ năng lượng chính của Hoa Kỳ bằng khoảng 97.331.601.000.000.000 BTU, tương đương khoảng 97 triệu BTU.

Tiêu thụ năng lượng chính của Hoa Kỳ theo nguồn năng lượng, 2021Total = 97,33 Đơn vị nhiệt Quadlillionbritish [BTU] Tổng số = 12,16 Quadlillion BTU 2% - Địa nhiệt12% - Solar27% - Wind4% - Biomass Waste19% - Biofuels17% - Wood19% Naturalgas 32%Dầu khí36%Điện hạt nhân8%Than11%Nguồn dữ liệu: Cơ quan quản lý thông tin năng lượng của Hoa Kỳ, Đánh giá năng lượng hàng tháng, Bảng 1.3 và 10.1, tháng 4 năm 2022, Datanote sơ bộ: Tổng các thành phần có thể không bằng 100%vì làm tròn độc lập.

  • Điện lực36.75quads36.75quads
  • transportation26.87quads26.87quads
  • industrial22.55quads22.55quads
  • residential6.58quads6.58quads
  • commercial4.58quads4.58quads

Năm 2021, ngành điện chiếm khoảng 96% tổng sản lượng điện quy mô tiện ích của Hoa Kỳ, gần như tất cả đều được bán cho các lĩnh vực khác.1

Các khu vực vận chuyển, công nghiệp, thương mại và dân cư được gọi là các lĩnh vực sử dụng cuối vì chúng tiêu thụ năng lượng chính và điện được sản xuất bởi ngành điện.

  • transportation26.89quads26.89quads
  • industrial25.92quads25.92quads
  • residential11.62quads11.62quads
  • commercial9.10quads9.10quads

Tổng mức tiêu thụ năng lượng của các lĩnh vực sử dụng cuối bao gồm sử dụng năng lượng chính của họ, mua điện và tổn thất năng lượng của hệ thống điện [chuyển đổi năng lượng và các tổn thất khác liên quan đến việc sản xuất, truyền tải và phân phối điện đã mua] và các tổn thất năng lượng khác.

Các nguồn năng lượng được sử dụng bởi mỗi lĩnh vực rất khác nhau. Ví dụ, vào năm 2021, dầu mỏ cung cấp khoảng 90% mức tiêu thụ năng lượng của ngành vận tải, nhưng chỉ có 1% sử dụng năng lượng chính của ngành điện. Biểu đồ dưới đây cho thấy các loại và lượng nguồn năng lượng chính được tiêu thụ ở Hoa Kỳ, lượng năng lượng chính được sử dụng bởi ngành điện và các lĩnh vực sử dụng cuối năng lượng và doanh số bán lẻ điện của ngành điện cho ngành điện cho ngành điện cho Các lĩnh vực sử dụng cuối năng lượng.

Biểu đồ dưới đây cho thấy mức tiêu thụ năng lượng chính hàng năm của Hoa Kỳ từ năm 1950 đến 2021.

Sản xuất năng lượng trong nước đã lớn hơn mức tiêu thụ năng lượng của Hoa Kỳ kể từ năm 2019

Trong năm 2019, tổng sản lượng năng lượng hàng năm của Hoa Kỳ lần đầu tiên lớn hơn tổng mức tiêu thụ hàng năm kể từ năm 1957. Sản xuất cũng vượt quá mức tiêu thụ vào năm 2020 và năm 2021. Năm 2021, sản xuất tương đương 97,78 quads và mức tiêu thụ tương đương 97,33 quads.

Fossil Fuels, Petle Petreole, khí đốt tự nhiên và than đá chiếm khoảng 79% tổng sản lượng năng lượng chính của Hoa Kỳ vào năm 2021.

  • GAS36%35,42 Quads36%35.42 quads
  • Dầu khí [Dầu thô và Chất lỏng thực vật tự nhiên] 31%30.30 Quads31%30.30 quads
  • Than12%11.62 Quads12%11.62 quads
  • Năng lượng tái tạo13%12.32 Quads13%12.32 quads
  • Điện lực hạt nhân8%8.13 Quads8%8.13 quads

Sự pha trộn giữa tiêu thụ và sản xuất năng lượng của Hoa Kỳ đã thay đổi theo thời gian

Nhiên liệu hóa thạch đã thống trị hỗn hợp năng lượng của Hoa Kỳ trong hơn 100 năm, nhưng sự pha trộn đã thay đổi theo thời gian.

Tiêu thụ than ở Hoa Kỳ đạt đỉnh điểm vào năm 2007 với khoảng 1,13 tỷ tấn ngắn và sản lượng than đạt đỉnh vào năm 2008 ở mức khoảng 1,17 tỷ tấn ngắn. Cả hai đều giảm trong gần như mỗi năm kể từ những năm cao điểm đó chủ yếu là do nhu cầu sản xuất điện của Hoa Kỳ ít hơn. Về tổng hàm lượng năng lượng của than, mức tiêu thụ than hàng năm của Hoa Kỳ đạt đỉnh vào năm 2005 vào khoảng 22,80 Quads và sản xuất đạt đỉnh vào năm 1998 ở mức khoảng 24,0 Quads. Hàm lượng năng lượng của tổng mức tiêu thụ và sản xuất than hàng năm thường giảm kể từ những năm đó do nhu cầu than giảm và do sự gia tăng trong tỷ lệ sử dụng than nhiệt thấp hơn của ngành năng lượng điện. Vào năm 2021, mức tiêu thụ than là khoảng 546 triệu tấn ngắn, tương đương với khoảng 10,55 quads và khoảng 11% mức tiêu thụ năng lượng của Hoa Kỳ. Sản xuất than năm 2021 là 578 triệu tấn ngắn và bằng khoảng 11,62 quads.

Sản xuất khí đốt tự nhiên [khí khô] đạt mức cao kỷ lục 34,15 nghìn tỷ feet khối [TCF] hoặc 93,57 tỷ feet khối mỗi ngày [BCF/ngày] vào năm 2021. Tiêu thụ khí tự nhiên vào năm 2021 là khoảng 82,97 BCF/ngày và khoảng 32% tổng lượng tiêu thụ năng lượng của Hoa Kỳ. Sản xuất khí đốt tự nhiên khô hàng năm của Hoa Kỳ đã vượt quá mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên hàng năm của Hoa Kỳ ở cả thể tích và hàm lượng nhiệt kể từ năm 2017. Kỹ thuật khoan và sản xuất hiệu quả hơn đã dẫn đến sự gia tăng sản xuất khí đốt tự nhiên từ các thành tạo địa chất và địa chất chặt chẽ. Việc tăng sản lượng thường góp phần làm giảm giá khí đốt tự nhiên đến năm 2020, từ đó góp phần tăng sử dụng khí đốt tự nhiên bởi các lĩnh vực điện và công nghiệp.

Sản lượng dầu thô hàng năm thường giảm từ năm 1970 đến 2008. Năm 2009, xu hướng đảo ngược và sản xuất bắt đầu tăng, và năm 2019, sản lượng dầu thô của Hoa Kỳ đạt mức cao kỷ lục là 12,29 triệu thùng mỗi ngày. Các công nghệ khoan và sản xuất hiệu quả hơn về chi phí đã giúp thúc đẩy sự gia tăng sản xuất hàng năm trong năm 2017 đến 2019, đặc biệt là ở Texas và Bắc Dakota. Nhu cầu dầu mỏ của Hoa Kỳ giảm vào năm 2020 và 2021 phần lớn là kết quả của phản ứng với đại dịch Covid-19, góp phần làm giảm sản lượng dầu của Hoa Kỳ vào năm 2020 và 2021.

Chất lỏng thực vật khí tự nhiên [NGPL] được chiết xuất từ ​​khí tự nhiên trước khi khí tự nhiên được đưa vào đường ống để truyền cho người tiêu dùng. Việc sản xuất NGPLS hàng năm thường tăng kể từ năm 2005, trùng với sự gia tăng sản xuất khí đốt tự nhiên và đạt mức cao kỷ lục gần 5,40 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2021. NGPL là nguồn sản xuất chất lỏng khí hydrocarbon [HGLS] lớn nhất của Hoa Kỳ. Sự gia tăng hàng năm trong sản xuất HGLS kể từ năm 2008 đã góp phần vào giá HGLS thấp hơn và tăng mức tiêu thụ HGL của Hoa Kỳ [và xuất khẩu].

Sản xuất năng lượng hạt nhân trong các nhà máy điện hạt nhân thương mại ở Hoa Kỳ bắt đầu vào năm 1957, tăng trưởng mỗi năm đến năm 1990 và thường bị san bằng sau năm 2000. Mặc dù có ít lò phản ứng hạt nhân hoạt động vào năm 2021 so với năm 2000, lượng sản xuất năng lượng hạt nhân trong sản xuất trong 2021 là khoảng 778 tỷ kilowatthours [kWh], bằng khoảng 8,13 quads. Một sự kết hợp của các nâng cấp công suất phát điện tăng và các chu kỳ tiếp nhiên liệu và bảo trì ngắn hơn tại các nhà máy điện hạt nhân đã giúp bù đắp cho việc giảm số lượng lò phản ứng hạt nhân và để duy trì mức độ phát điện hạt nhân hàng năm tương đối nhất quán của Hoa Kỳ trong 20 năm qua.

Cả sản xuất và tiêu thụ năng lượng tái tạo đều đạt mức cao kỷ lục khoảng 12,32 và 12,16 Quads, tương ứng, vào năm 2021, được điều khiển chủ yếu bởi sản xuất năng lượng mặt trời và năng lượng gió cao kỷ lục. Sản lượng thủy điện vào năm 2021 thấp hơn khoảng 9% so với năm 2020 và thấp hơn khoảng 19% so với mức trung bình 50 năm. Tổng sản lượng và tiêu thụ sinh khối năm 2021 đều cao hơn so với năm 2020, nhưng thấp hơn mức cao kỷ lục trong năm 2018. Sử dụng năng lượng địa nhiệt năm 2021 cao hơn khoảng 1,5% so với năm 2020, nhưng thấp hơn mức cao kỷ lục năm 2014.

Việc sản xuất điện quy mô 1 lần bao gồm thế hệ từ các nhà máy điện với ít nhất một megawatt công suất phát điện. Các lĩnh vực công nghiệp và thương mại sản xuất khoảng 4% sản xuất điện quy mô tiện ích vào năm 2020. Có những ước tính cho việc phát điện mặt trời phân tán [quy mô nhỏ] trong đánh giá năng lượng hàng tháng Bảng 10.6. Một lượng nhỏ điện được nhập khẩu và xuất khẩu sang Canada và Mexico.

Cập nhật lần cuối: ngày 10 tháng 6 năm 2022, với dữ liệu từ các phiên bản báo cáo nguồn tháng 4 năm 2022; Dữ liệu cho năm 2021 là sơ bộ

Năm loại năng lượng hàng đầu được sử dụng trên toàn cầu là gì?

Trên toàn cầu, chúng tôi có được lượng năng lượng lớn nhất từ ​​dầu, tiếp theo là than, khí đốt, sau đó là thủy điện. Khi chúng ta xem xét chi tiết hơn dưới đây-có bao nhiêu năng lượng toàn cầu đến từ các nguồn carbon thấp? - Hỗn hợp năng lượng toàn cầu vẫn bị chi phối bởi nhiên liệu hóa thạch. Họ chiếm hơn 80% mức tiêu thụ năng lượng.oil, followed by coal, gas, then hydroelectric power. As we look at in more detail below – “How much of global energy comes from low-carbon sources?” – the global energy mix is still dominated by fossil fuels. They account for more than 80% of energy consumption.

5 nguồn năng lượng là gì?

Có năm nguồn năng lượng tái tạo chính..
Năng lượng mặt trời từ mặt trời ..
Năng lượng địa nhiệt từ nhiệt bên trong trái đất ..
Năng lượng gió..
Sinh khối từ thực vật ..
Thủy điện từ nước chảy ..

Điều gì sử dụng nhiều năng lượng nhất trên toàn cầu?

Trung Quốc là người tiêu dùng năng lượng chính lớn nhất trên thế giới, sử dụng khoảng 157,65 exajoules vào năm 2021. Điều này nhiều hơn nhiều so với Hoa Kỳ, đứng thứ hai.Phần lớn các nhiên liệu năng lượng chính vẫn có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch như dầu và than., using some 157.65 exajoules in 2021. This is far more than was consumed by the United States, which ranks second. The majority of primary energy fuels are still derived from fossil fuels such as oil and coal.

Loại năng lượng nào được sử dụng nhiều nhất?

Fossil Fuels, Petle Petreole, khí đốt tự nhiên và than đá chiếm khoảng 79% tổng sản lượng năng lượng chính của Hoa Kỳ vào năm 2021.—petroleum, natural gas, and coal—accounted for about 79% of total U.S. primary energy production in 2021.

Chủ Đề