Áp lực hiệu quả thẳng đứng là gì

Skip to content

Kỹ năng làm việc dưới áp lực

Kỹ năng làm việc dưới áp lực

Rất nhiều công việc yêu cầu cần phải làm việc dưới áp lực cao. Do đó, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, hãy chuẩn bị sẵn tinh thần. Cuộc sống không có gì là dễ dàng. Hãy dần học cách thích nghi. Vượt qua áp lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có như vậy, dù có nhảy việc nhiều nơi hay đối mặt với mọi khó khăn, bạn cũng không bị “sốc”.

1. Áp lực công việc là gì?
Áp lực công việc [stress at work] là áp lực mà bạn gặp phải trong công việc. Áp lực gây ra do bạn phải hoàn thành đúng một số lượng công việc nhất định với hiệu quả cao nhất trong thời gian cụ thể.

2.Nguyên nhân dẫn đến áp lực công việc:
-Khối lượng công việc được giao quá tải với năng lực và hoàn cảnh hiện tại.
-Thời gian làm việc kéo dài và căng thẳng.
-Cấp trên khắt khe, đòi hỏi, gây áp lực với nhân viên.
-Môi trường làm việc không ổn định

3.Một số biểu hiện thường gặp khi bị áp lực công việc.
-Xuất hiện những cơn đau vô cớ: nếu bạn phải chịu đựng các cơn đau không liên quan đến tư thế làm việc thì có thể là bạn đang chịu nhiều áp lực công việc.
-Khó ngủ
-Không có khả năng thức dậy vào buổi sáng
-Mệt mỏi, thiếu sức sống trong ngày
-Ăn quá nhiều hoặc ngược lại
-Di chuyển chậm hơn bình thường
-Khó tập trung
-Chần chừ
-Dễ cáu gắt
-Lúc nào cũng nghĩ đến công việc

4.Cách vượt qua áp lực công việc
– Lập kế hoạch làm việc khoa học: giá trị của cách làm khoa học sẽ giúp bạn tiến hành công việc theo trình tự và hợp lý, tránh được những chồng chất trong công việc mỗi ngày. Tuy nhiên, bạn cũng nên dành ra một chút thời gian trống trong lịch trình để giải quyết các sự việc bất ngờ có thể xảy ra.
-Thư giãn và tìm lại hứng thú: Tâm lý căng thẳng thường khiến con người không thể hoàn thành tốt được công việc. Vì thế, mỗi khi mệt mỏi, căng thẳng trong công việc, bạn nên gạt bỏ công việc qua một bên và quan tâm tới các sở thích của mình.Bạn cũng có thể tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao, trò truyện bới bạn bè, nghe nhạc, xem phim… để tinh thần được thoải mái hơn và lấy lại hứng thú làm việc.
-Học cách nói lời từ chối: Kỹ năng từ chối rất quan trong đối với mỗi người, nó giúp bạn giảm áp lực công việc vì không ôm đồm quá nhiều thứ cùng lúc. Nếu thấy không thể nhận thêm việc, bạn cần từ chối thẳng thắn với sếp. Học cách từ chối quan trọng không kém những kỹ năng mềm khác. Đừng nhận nhiều việc nhưng không thể hoàn thành nó, điều này sẽ khiến bạn bị mất điểm với sếp.
– Chia sẻ với người khác: Áp lực công việc đè nặng đôi khi khiến bạn có ý nghĩ chán nản và muốn buông xuôi tất cả. Lúc này, cách giảm áp lực công việc hiệu quả là hãy tựa vào đồng nghiệp, gia đình và bạn bè để đứng vững.Đừng ngại chia sẻ khó khăn, cảm xúc của bản thân với họ vì đôi khi chỉ một gợi ý nhỏ từ đồng nghiệp, bạn bè… bạn sẽ tìm ra cách giải quyết những vấn đề mình đang gặp phải.
– Nâng cao kỹ năng giải quyết công việc: Có rất nhiều người gặp phải áp lực công việc vì chưa đủ kỹ năng giải quyết công việc, công việc đó khó hơn so với khả năng của họ. việc nâng cao kỹ năng giải quyết công việc cũng là một cách giúp bạn vượt qua áp lực công việc và cuộc sống, mang lại tinh thần lạc quan, tự tin vào khả năng của mình. Bạn nên tham khảo những câu nói hay về áp lực công việc để tìm cách xử lý áp lực triệt để nhất nhé.

Related Posts

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Áp lực nước lỗ rỗng là áp lực của nước ngầm tồn tại trong các lỗ rỗng hay các kẽ hở của các hạt đất hoặc đá. Áp lực nước lỗ rỗng bên dưới mực nước ngầm được xác định bằng các thủy áp kế. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng theo phương thẳng đứng trong tầng ngậm nước về tổng thể có thể xem như gần giống với áp lực thủy tĩnh.

Trong đới không bão hòa ["đới thấm nước"], áp lực lỗ rỗng được xác định bằng tính mao dẫn và cũng được gọi là sức căng, sức hút hoặc áp lực kết dính. Áp lực nước lỗ rỗng trong điều kiện không bão hòa được đo bằng máy đo độ căng, hoạt động bằng cách cho phép nước lỗ rỗng ở trạng thái cân bằng với một chỉ báo áp suất tham chiếu thông qua một cốc gốm thấm được, được đặt tiếp xúc với đất.

Áp lực nước lỗ rỗng là quan trọng trong việc tính toán trạng thái ứng suất của đất trong cơ học đất, từ biểu thức tính ứng suất hiệu dụng của đất của Terzaghi.

Áp lực nước lỗ rỗng dưới mực nước ngầm[sửa | sửa mã nguồn]

Các tác động sức đẩy nổi của nước có ảnh hưởng lớn đến một số tính chất của đất, chẳng hạn như ứng suất hiệu dụng tại bất kỳ điểm nào trong môi trường đất. Xem xét một điểm tùy ý ở độ sâu 5 mét dưới mặt đất. Trong đất khô, các hạt đất tại điểm này chịu tổng ứng suất phía trên bằng độ sâu dưới mặt đất [5 mét] nhân với trọng lượng riêng của đất. Tuy nhiên, khi chiều cao mực nước địa phương nằm trong khoảng 5 mét, tổng ứng suất cảm thấy ở 5 mét dưới bề mặt bị giảm đi một lượng bằng tích số của chiều cao mực nước trong khu vực 5 mét này với trọng lượng riêng của nước là 9,81 kN/. Tham số này được gọi là ứng suất hiệu dụng của đất, về cơ bản bằng hiệu số của tổng ứng suất và áp lực nước lỗ rỗng của đất. Áp lực nước lỗ rỗng rất cần thiết trong việc phân biệt tổng ứng suất của đất với ứng suất hiệu dụng của nó. Một đại diện chính xác của ứng suất trong đất là cần thiết để tính toán thực địa chính xác trong nhiều ngành nghề kỹ thuật.

Phương trình tính toán[sửa | sửa mã nguồn]

Khi không có dòng chảy, áp suất lỗ rỗng ở độ sâu hw phía dưới bề mặt nước là:[1]

trong đó:

Phương pháp và tiêu chuẩn đo lường[sửa | sửa mã nguồn]

Phương pháp tiêu chuẩn để đo áp lực nước lỗ rỗng dưới mực nước sử dụng thủy áp kế để đo chiều cao mà một cột chất lỏng dâng lên chống lại trọng lực; tức là áp suất tĩnh [hoặc đầu đo áp] của nước ngầm ở một độ sâu cụ thể.[3] Các thủy áp kế thường sử dụng các bộ chuyển đổi áp suất điện tử để cung cấp dữ liệu. Cục Cải tạo Hoa Kỳ có một tiêu chuẩn để theo dõi áp lực nước trong một khối đá bằng thủy áp kế. Nó là tiêu chuẩn ASTM D4750, "Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn để xác định mức chất lỏng dưới bề mặt trong lỗ khoan hoặc giếng giám sát [giếng quan sát]".[4]

Áp lực nước lỗ rỗng trên mực nước[sửa | sửa mã nguồn]

Tại bất kỳ điểm nào trên mực nước, trong vùng thấm nước, ứng suất hiệu dụng xấp xỉ bằng tổng ứng suất, như được chứng minh bằng nguyên tắc Terzaghi. Trên thực tế, ứng suất hiệu dụng lớn hơn tổng ứng suất, vì áp lực nước lỗ rỗng trong các loại đất bão hòa một phần này thực sự là âm. Điều này chủ yếu là do sức căng bề mặt của nước lỗ rỗng trong các chỗ trống rỗng trong khắp vùng thấm nước gây ra hiệu ứng hút lên các hạt xung quanh, tức là sức hút kết dính. Tác động mao dẫn này là "sự di chuyển lên của nước trong vùng thấm nước".[5] Khi năng lượng nước lấp đầy lỗ rỗng, chẳng hạn như sau trận mưa lớn, làm giảm sức hút kết dính, tuân theo mối quan hệ được mô tả bởi đường cong đặc trưng của nước trong đất [SWCC], dẫn đến giảm độ bền cắt của đất và giảm độ ổn định của độ dốc.[6] Các hiệu ứng mao dẫn trong đất phức tạp hơn trong nước tự do vì không gian trống rỗng được kết nối ngẫu nhiên và giao thoa hạt mà qua đó nước chảy qua; không phụ thuộc vào điều đó, chiều cao của vùng dâng mao dẫn này [trong đó áp lực nước lỗ rỗng âm nói chung đạt cực đại] có thể được xấp xỉ gần đúng bằng một phương trình đơn giản. Chiều cao của sự dâng mao dẫn tỷ lệ nghịch với đường kính của không gian trống rỗng tiếp xúc với nước. Do đó, không gian trống rỗng càng nhỏ, nước sẽ càng dâng cao hơn do lực căng. Đất cát bao gồm nhiều vật liệu thô hơn, có nhiều chỗ trống rỗng hơn, và do đó có xu hướng có vùng mao dẫn nông hơn nhiều so với các loại đất kết dính nhiều hơn, chẳng hạn như đất sét và đất bùn.[5]

Phương trình tính toán[sửa | sửa mã nguồn]

Nếu mực nước ngầm ở độ sâu trong đất hạt mịn, thì áp lực lỗ rỗng ở mặt đất là:[1]

,

trong đó:

và áp lực lỗ rỗng ở độ sâu z bên dưới bề mặt là:

,

trong đó

Phương pháp và tiêu chuẩn đo lường[sửa | sửa mã nguồn]

Máy đo độ căng là một dụng cụ được sử dụng để xác định thế năng nước kết dính [sức căng độ ẩm của đất] trong vùng thấm nước.[7] Tiêu chuẩn ISO "Soil quality — Determination of pore water pressure — Tensiometer method", ISO 11276:1995" ["Chất lượng đất — Xác định áp lực nước lỗ rỗng — Phương pháp đo độ căng", ISO 11276: 1995"] mô tả các phương pháp xác định áp lực nước lỗ rỗng [đo điểm] trong đất không bão hòa và bão hòa bằng máy đo độ căng. Có thể áp dụng đối với các đo đạc tại chỗ trên thực địa và, ví dụ như các lõi đất, được sử dụng trong các kiểm tra thực nghiệm. Nó định nghĩa áp lực nước lỗ rỗng là "tổng áp lực kết dính và khí nén".[8]

Tiêu chuẩn BS 7755-5.1: 1996 Soil quality — Determination of pore water pressure — Tensiometer method của Vương quốc Anh là đồng nhất với ISO 11276:1995.

Áp lực kết dính[sửa | sửa mã nguồn]

Lượng công phải được thực hiện để vận chuyển thuận nghịch và đẳng nhiệt một lượng nước vô cùng nhỏ, có thành phần giống hệt với nước trong đất, từ một hồ nước ở độ cao và áp suất khí bên ngoài của điểm được xem xét, thành nước trong đất tại điểm đang xem xét, chia cho thể tích của lượng nước được vận chuyển.[9]

Áp suất khí nén[sửa | sửa mã nguồn]

Lượng công phải được thực hiện để vận chuyển thuận nghịch và đẳng nhiệt một lượng nước vô cùng nhỏ, có thành phần giống hệt với nước trong đất, từ một hồ nước ở áp suất khí quyển và ở độ cao của điểm đang xem xét, thành một hồ tương tự tại áp suất khí bên ngoài của điểm đang xem xét, chia cho thể tích của lượng nước được vận chuyển.[9]

Nguyên tắc chung[sửa | sửa mã nguồn]

Áp lực nước lỗ rỗng phát sinh là do:[10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tầng ngậm nước
  • Nước ngầm
  • Địa kỹ thuật
  • Cơ học đá
  • Khoa học Trái Đất
  • Địa chất thủy văn

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Wood, David Muir. “Pore water pressure”. GeotechniCAL reference package. Bristol University. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ National Council of Examiners for Engineering and Surveying [2005]. Fundamentals of Engineering Supplied-Reference Handbook [ấn bản lần 7]. Clemson: National Council of Examiners for Engineering and Surveying. ISBN 1-932613-00-5
  3. ^ Dunnicliff, John [1993] [1988]. Geotechnical Instrumentation for Monitoring Field Performance. Wiley-Interscience. tr. 117. ISBN 0-471-00546-0.
  4. ^ Materials Engineering and Research Laboratory. “Procedure For Using Piezometers to Monitor Water Pressure in a Rock Mass” [PDF]. USBR 6515. U.S. Bureau of Reclamation. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ a b Coduto, Donald; và đồng nghiệp [2011]. Geotechnical Engineering Principles and Practices. NJ: Pearson Higher Education, Inc. tr. 266. ISBN 9780132368681.
  6. ^ Zhang, Y.; và đồng nghiệp [2015]. Rate effects in inter-granular capillary bridges. CRC Press. tr. 463–466.
  7. ^ Rawls W. J., Ahuja L. R., Brakensiek D. L. & Shirmohammadi A., 1993. Infiltration and soil water movement, trong Maidment D.R. [chủ biên], Handbook of hydrology. New York, NY, USA, McGraw-Hill, tr. 5.1–5.51.
  8. ^ ISO [1995]. “Soil quality — Determination of pore water pressure — Tensiometer method”. ISO 11276:1995. International Standards Organization. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ a b BS 7755 1996; Part 5.1
  10. ^ Mitchell, J. K. “Components of Pore Water Pressure and their Engineering Significance” [PDF]. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Zhang Chao; Lu Ning [ngày 1 tháng 2 năm 2019]. “Unitary Definition of Matric Suction”. Journal of Geotechnical and Geoenvironmental Engineering. 145 [2]: 02818004. doi:10.1061/[ASCE]GT.1943-5606.0002004.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pore Water Pressure trên sciencedirect.com.
  • Pore Water Pressure sciencedirect.com.
  • Pore Water Pressure trên Encyclopedia.com.
  • Pore Water Pressure trong Chegg Study.

Chủ Đề