Attributive and predicative adjectives là gì

Nội dung

  • Attribute adjectives (Tính từ thuộc tính)
  • Attribute adjectives và predicative adjectives
  • Restrictive (giới hạn) và non-restrictive (không giới hạn) attribute adjectives
  • Prepositive adjectives: đứng trước danh từ
  • Postpositive adjectives: đứng sau danh từ
    • Những từ xuất phát từ ngôn ngữ khác
    • Sau các đại từ vô định

Attribute adjectives (Tính từ thuộc tính)

Attribute adjectives là những tính từ mô tả đặc điểm (hoặc thuộc tính) của danh từ hoặc đại từ, vào tạo thành cụm danh từ. Attribute adjectives thường đứng. trước danh từ mà nó bổ nghĩa.

Attribute adjectives và predicative adjectives

Attributes adjective thường được xem là đối ngược với predicative adjectives (tính từ vị ngữ), là những tính từ theo sau danh từ mà chúng bổ nghĩa, và liên kết với danh từ ấy bởi một linking verb (động từ nối). Ta hãy lấy ví dụ sau để xem cho rõ:

The black dog is barking.

Trong câu này thì tính từ black là attribute adjective. Nó là một phần của cụm danh từ. Nhưng nếu ta viết:

The dog was black.

Thì black trong câu này theo sau danh từ dog mà nó bổ nghĩa, và liên kết với nó bằng động từ nối là was. Vậy nên, black trong câu này là một predicative adjective (tính từ vị ngữ).

Hầu hết mọi tính từ đều có thể là attribute hoặc là predicative, nhưng vẫn có một số tính từ chỉ có thể là predicative. Và đa số chúng, không phải tất cả, bắt đầu bằng chữ a:

Afloat, afraid, alike, alone, asleep, awake, aware, upset, well.

Ví dụ:

The baby is asleep. (đúng)

The asleep baby is in the crib. (sai)

The woman is well again. (đúng)

The well woamn got out of the bed. (sai)

Restrictive (giới hạn) và non-restrictive (không giới hạn) attribute adjectives

Attributes adjectives còn phân ra thành hai loại là restrictive non-restrictive. Restrictive adjectives giúp thiết lập danh tính cho danh từ, còn non-restrictive chỉ mô tả danh từ đã được xác định rõ ràng rồi. Các bạn hãy xem sự khác nhau của hai câu sau đây:

“She was emotional, and would avoid a sad film at all costs.”

“Titanic was a sad film that no viewer could finish with dry eyes.”

Trong câu đầu, sad là một tính từ restrictive, nó cho ta biết loại phim mà cô gái muốn tránh xem.

Ở câu thứ hai thì sad là một tính từ non-restrictive. Vì chúng ta đã biết Titanic là bộ phim đang được nói tới, còn tính từ sad đơn giản chỉ mô tả rõ hơn cho danh từ đó.

Prepositive adjectives: đứng trước danh từ

Trong những câu đơn, attribute adjectives thường đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Những tính từ nằm ở vị trí này được gọi là prepositive hay prenominal adjectives.

Tuy hầu hết attribute adjectives đều có thể trở thể predicative và đứng sau danh từ, nhưng có một số tính từ đặc biệt chỉ có thể đứng trước danh từ, chẳng hạn: main, former, mere.

✔ “The main idea is at the beginning of the paragraph.” (correct)

✖ “The idea at the beginning of the paragraph is main.” (incorrect)

Utter là tính từ chỉ đứng trước danh từ, nhấn mạnh cho danh từ đó.

✔ “The dress was in utter ruin.” (correct)

✖ “The ruin was utter.” (incorrect)

Học văn phạm:
Những từ chuyển tiếp phổ biến trong tiếng Anh
Những động từ nối chỉ cảm giác trong tiếng Anh
Tính chất giống (giới-gender) của danh từ tiếng Anh
Động từ nguyên mẫu to infinitive được dùng như thế nào?

Postpositive adjectives: đứng sau danh từ

Người ta thường định nghĩa attributive adjectives là những tính từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Tuy nhiên không đơn giản như vậy. Tuy attributive adjectives thường đứng trước danh từ, nhất là trong câu đơn, nhưng cũng có nhiều trường hợp chúng nằm ngay sau danh từ. Khi đó, người ta gọi chúng là postpositive hay postnominal adjectives. Điều này thường xảy ra trong các trường hợp sau:

Những từ xuất phát từ ngôn ngữ khác

Hình thức postpositive adjective (tính từ đứng sau danh từ) rất phổ biến trong các ngôn ngữ khác, như tiếng Việt, nhất là các ngôn ngữ phát xuất từ tiếng La Tinh. Trong tiếng Anh thì vị trí sau danh từ thường là với những từ vay mượn từ tiếng Pháp.

Tiếng Anh vay mượn nhiều từ về lĩnh vực quân sự, hành chính, chính quyền từ các ngôn ngữ khác, khi đó thì tính từ của chúng vẫn giữ nguyên vị trí như trong tiếng gốc.

 Các từ về tài chính, pháp luật: body politic, court-martial, pound sterling, accounts payable, and heir apparent.

Các vị trí hoặc cá nhân quan trọng: secretary-general, poet laureate, attorney general, princess royal, and professor emeritus.

Đối với loại từ này thì thường người ta tạo số nhiều cho danh từ chứ không phải tính tình.

“One poet laureate.”;  “Two poets laureate.

Tuy nhiên, hiện có xu hướng xem những từ như trên là những danh từ ghép, tức là khi tạo số nhiều thì sẽ tạo ở phần tính từ.

“Two poet laureates.

Mặc dù nhiều chuyên gia văn phạm cho như vậy là sai.

Sau các đại từ vô định

Các attribute adjectives luôn đứng sau những đại từ vô định (indefinite pronoun), như someone, anyone, nobnody, anyone v.v.

Ví dụ:

“I wish I could find somebody perfect for the job.”

“We can give these jeans to anybody tall.”

“Is anyone talented at math here?”