Bài tập kế toán các khoản phải thu khác
Khoản phải thu được trình bày ở đâu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp? Show
Kế toán khoản phải thu khách hàng (TK 131) 4. Ngày 5/9/N doanh nghiệp xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng X với tổng thanh toán 110 triệu đồng (gồm VAT 10%). Theo hợp đồng, khách hàng X sẽ thanh toán tiền hàng vào lần mua hàng tiếp theo (vào tháng sau). Ghi bút toán tại doanh nghiệp? Nợ tài khoản 131: 110 triệu đồng Có tài khoản 511: 100 triệu đồng Có tài khoản 333: 10 triệu đồng 5. Ngày 25/9/N khách hàng Y chuyển khoản ứng trước tiền hàng 50 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp có trách nhiệm giao hàng hóa sau 10 ngày nữa. Ghi bút toán tại doanh nghiệp? Nợ tài khoản 112: 50 triệu đồng Có tài khoản 131: 50 triệu đồng
Cuối tháng 9/N, 110 triệu (khoản nợ của khách hàng X) là tài sản của doanh nghiệp 50 triệu (khoản khách hàng Y ứng tiền hàng) là nợ phải trả
Nợ tài khoản 112: .... Có tài khoản 131: ...
Kế toán tài sản thiếu chờ xử lý (TK 1381) 11. Kiểm kê tài sản là cơ sở để so sánh giá trị, số lượng tài sản thực tế với giá trị, số lượng tài sản trên sổ sách, nhằm mục đích kiểm soát, hạn chế việc gian lận, biển thủ, mất mát tài sản của doanh nghiệp. Khi kiểm kê có thể phát sinh những tình huống nào? 12. TK 1381 được sử dụng cho tình huống nào khi kiểm kê? 13. Ngày 31/10/N, số dư tiền mặt (trên sổ quỹ, sổ cái TK 111) là 85.550đ. Doanh nghiệp kiểm đếm tiền mặt tại két, giá trị qua kiểm đếm thực tế là 75.450đ. Doanh nghiệp lập biên bản kiểm kê, kế toán ghi bút toán điều chỉnh. Ghi bút toán? 14. Ngày 3/11/N, sau khi xem xét các nguyên nhân, giám đốc quyết định bắt thủ quỹ bồi thường số tiền thiếu quỹ. Ghi bút toán? Kế toán khoản phải thu khác (TK 1388) Tài khoản 138 – Phải thu khác được hạch toán như thế nào? Kế toán cần lưu ý những gì khi làm việc với tài khoản 138? Bài viết sau đây của MISA MeInvoice sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này. Thứ nhất: Tài khoản 138 là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng, Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: – Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý; – Những khoản doanh nghiệp phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,… đã được xử lý bắt bồi thường; – Những khoản doanh nghiệp cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên Hệ thống tài khoản – 1288 Các khoản đầu tư khác năm giữ đến ngày đáo hạn. – Những khoản doanh nghiệp chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi; – Những khoản doanh nghiệp chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bóc vác, các khoản thuế,… – Tiền lãi doanh nghiệp cho vay, thu cổ tức, thu lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính; – Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật; – Các khoản mà doanh nghiệp phải thu khác ngoài các khoản trên. Thứ hai: Nguyên tắc kế toán đối với các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược như sau:
Thứ ba: Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trong trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trong trường hợp tài sản thiếu đã được doanh nghiệp xác định nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản 1381. – Giá trị hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát (trừ hao hụt trong định mức trong quá trình thu mua được hạch toán vào giá trị hàng tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. – Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý đối với phần giá trị còn lại của tài sản cố định thiếu qua kiểm kê sau khi trừ đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan được hạch toán vào chi phí khác của doanh nghiệp. Thứ tư: Khoản tổn thất về nợ phải thu khác khó đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138 – Phải thu khácBên Nợ gồm có: – Giá trị tài sản thiếu chờ được giải quyết của doanh nghiệp; – Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay; – Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính; – Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác; – Giá trị tài sản doanh nghiệp mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược; – Cần đánh giá lại các khoản thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán). Bên Có gồm có: – Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; – Số tiền đã thu được về các khoản nợ đã thu khác; – Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp đã nhận lại hoặc đã thanh toán; – Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác; – Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán). Số dư bên Nợ: – Các khoản nợ phải thu khác mà doanh nghiệp chưa thu được. – Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể). Có 3 tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 138 – Phải thu khác: – Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn cờ quyết định xử lý. Về nguyên tắc trong mọi trường hợp doanh nghiệp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản 1381. – Tài khoản 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản (trừ tài sản cố định) mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi thực hiện lập Báo cáo tình hình tài chính, các khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; các khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn (trừ trường hợp lập báo cáo tình hình tài chính theo tính thanh khoản giảm dần). – Tài khoản 1388 – Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các Tài khoản 131, 136, 1381, 1386 như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất điện, tài sản; 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu của tài khoản 138 – Phải thu khác3.1. Phương pháp kế toán đối với tài sản thiếu chờ xử lý (Tài khoản 1381)Tài sản thiếu chờ xử lý bao gồm các tài sản mất mát, thiếu hụt nhưng chưa rõ nguyên nhân, phải chờ cấp có thẩm quyền xử lý. Hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý trong các trường hợp cụ thể như sau: 3.1.1. Tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi là:
3.1.2. Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý: – Ghi giảm tài sản cố định, ghi là:
– Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản thiếu chờ xử lý, ghi là:
Cả 2 trường hợp trên, khi có quyết định xử lý giá trị tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi là:
3.1.3. Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vật tư, hàng hoá,… phát hiện thiếu khi kiểm kê, phát hiện sai lệch so với sổ phụ ngân hàng. Phát sinh các trường hợp sau: – Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi là:
– Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi là:
3.2. Phương pháp kế toán đối với cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Tài khoản 1386)Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược là số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Hạch toán Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược trong một số trường hợp cụ thể như sau: 3.2.1. Khi doanh nghiệp dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi là:
3.2.2. Khi doanh nghiệp mang hàng tồn kho hoặc tài sản khác đi cầm cố, ghi là:
3.2.3. Khi doanh nghiệp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi là:
3.2.4. Khi doanh nghiệp nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi là:
3.2.5. Khi doanh nghiệp nhận lại hàng tồn kho hoặc tài sản khác mang đi cầm cố, ghi là:
3.2.6. Khi doanh nghiệp nhận lại tài sản cố định mang đi để cầm cố, ghi là:
3.2.7. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi là:
3.2.8. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng khoản ký quỹ, ký cược thanh toán cho người bán, ghi là:
3.3. Phương pháp kế toán đối với phải thu khác (Tài khoản 1388)Khoản phải thu khác trong doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu về cho vay, mượn tạm thời, phải thu về lãi đến hạn chưa thu,… kế toán cần phải theo dõi từng khoản phải thu khác theo từng đối tượng có liên quan. Hạch toán phải thu khác trong một số trường hợp cụ thể như sau: 3.3.1. Các khoản cho mượn tài sản phi tiền tệ, ghi là:
3.3.2. Tiền vốn sử dụng cho vay tạm thời không tính lãi, ghi là:
3.3.3. Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản phải thu khác, ghi là:
3.3.4. Kế toán giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu tại bên nhận ủy thác: – Phản ánh các khoản chi hộ cho bên giao ủy thác (các khoản phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,…), ghi là:
– Khi được doanh nghiệp ủy thác xuất nhập khẩu thanh toán bằng tiền hoặc bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán doanh nghiệp nhận ủy thác xuất nhập khẩu ghi là:
3.3.5. Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi là:
3.3.6. Khi doanh nghiệp thu được tiền của các khoản nợ phải thu khác, ghi là:
3.3.7. Phản ánh các khoản phải thu về tài sản phát hiện thiếu đã xác định được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm, căn cứ vào nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi là:
3.3.8. Khi doanh nghiệp có quyết định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi, ghi là:
3.3.9. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khác (đang được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho công ty mua bán nợ, ghi là:
3.3.10. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi, ghi là:
3.4. Đánh giá lại các khoản phải thu khác có gốc ngoại tệ cuối kỳ kế toán:Khi doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao: – Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán, ghi:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán, ghi:
Tạm kếtTrên đây là các thông tin liên quan đến cách hạch toán tài khoản 138 – Phải thu khác. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice. MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: |