Bài tập trắc nghiệm phương pháp bảo toàn nguyên to năm 2024

Để download tài liệu Phương pháp bảo toàn nguyên tố - bảo toàn khối lượng các bạn click vào nút download bên trên.

📁 Chuyên mục: 05. Bài tập theo chuyên đề

📅 Ngày tải lên: 17/02/2014

📥 Tên file: phuong-phap-bao-toan-nguyen-to-bao-toan-khoi-luong--toi-sinhratu-lang.thuvienvatly.com.6f44b.39227.pdf (622.4 KB)

What's hot

What's hot (20)

Similar to Phương pháp giải bài tập hóa học bằng bảo toàn nguyên tố

Similar to Phương pháp giải bài tập hóa học bằng bảo toàn nguyên tố (20)

More from Linh Nguyễn

More from Linh Nguyễn (20)

Recently uploaded

Recently uploaded (12)

Phương pháp giải bài tập hóa học bằng bảo toàn nguyên tố

  • 1. PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI - Nguyên tắc chung của phương pháp là dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố (BTNT); “ Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn” Điều này có nghĩa là: “Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng là luôn bằng nhau” - Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần có chứa nguyên tố X ở trước và sau phản ứng, áp dụng ĐLBT nguyên tố với X để rút ra mối quan hệ giữa các hợp phần từ đó đưa ra kết luận chính. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể áp dụng cho hầu hết các dạng bài tập, đặc biệt là các dạng bài hỗn hợp nhiều chất,xảy ra nhiều biến đổiphức tạp. Dưới đây là một số dạng bài tập điển hình. Dạng 1. Từ nhiều chất ban đầu tạo thành một sản phẩm. Từ dữ kiện đề bài số molcủa nguyên tố X trong các chất đầu tổng số mol trong sản phẩm tạo thành số molsản phẩm. - Hỗn hợp kim loại và oxit kim loại hyđroxit kim loại oxit 0 - Al và Al2O3 + các oxit sắt t n hỗn hợp rắn hyđroxit Al2O3 + Fe2O3 (đầu)Fe n (cuối) =Al (đầu) (cuối) Al2O3 + nAl O 2 2 3 ; nFe O = 2 Dạng 2. Từ một chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm Từ dữ kiện đề bài tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã cho số molcủa chất cần xác định. - Axit có tính oxi hóa (HNO3, H2SO4 đặc, nóng) nX (axit) = nX (muối) + nX (khí) (X: N hoặc S) Kim loại Muối+ khí - KhíCO2 (hoặc SO2) hấp thụ vào dung dịch kiềm: CO2 CO3 + HCO3 SO2 SO3 + HSO3  n = n 2 + n  n = n 2+ n  CO2 CO3 HCO3 SO2 SO3 HSO3 - Tính lưỡng tính của Al(OH)3 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Al3+ O H  Al(OH) + [Al(OH) ] [Al(OH) ]   H  Al(OH) + Al3+ n 3= n 3 [Al(OH) 3 ]  4 + nAl(OH)  4 [Al(OH)4 ]   n 3 + 3 nAl(OH) n 3 2  2  Al =
  • 2. N N - Hỗn hợp các oxit kim loại+ CO (H2) t0  hỗn hợp chất rắn + CO (H O) Theo định luật bảo toàn nguyên tố với O: * Khi H = 100%: nO (oxit) = nO (rắn) + nhỗn hợp khí sau = nO (rắn) + nhỗn hợp khí trước * Khi H < 100%: nO (oxit) = nO (rắn) + - Bài toán cracking ankan: mhỗn hợp khí sau - mhỗn hợp khí trước 16 Ankan X cracking hỗn hợp Y Mặc dù có những biến đổi hóa học xảy ra trong quá trình cracking, và Y thường là hỗn hợp phức tạp (có thể có H2), do phản ứng cracking xảy ra theo nhiều hướng, với hiệu suất H < 100%. Nhưng ta chỉ quan tâm đến sự bảo toàn nguyên tố đối với C, H từ đó dễ dàng xác định được tổng lượng của 2 nguyên tố này. Thông thường đề bàicho số molankan X  nC(Y ) nC(X)  nH (Y ) nH (X) Dạng 3. Từ nhiều chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm Trong trường hợp này không cần thiết phảitìm chính xác số molcủa từng chất, mà chỉquan tâm đến hệ thức: nX(đầu) = nXc(uối) Tức là chỉ quan tâm đến tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản ứng. Nếu biết và ngược lại. nX(đầu) nX(cuối) Với dạng này, đề bài thường yêu cầu thiết lập một hệ thức dưới dạng tổng quát về số mol các chất. Dạng 4. Bài toán điốt cháy trong hóa hữu cơ Xét bài đốt cháy tổng quát: CxHyOzNt + O2 tCO2 + H2O + N2 nC = n CO2 Theo ĐLBT nguyên tố: nH = 2.n   n = 2. n + n - 2.n H2O nN = 2. n O(Cx HyOzNt ) CO2 H2O O2 N2 Phương pháp bảo toàn khối lượng nguyên tố với O được sử dụng rất phổ biến trong các bàitoán hóa hữu cơ. * Chú ý: Đối với trường hợp đốt cháy hợp chất hữu cơ chứa Nitơ bằng không khí, lượng nitơ thu được sau phản ứng là: n (sau phản ứng) = 2 n (từ phản ứng đốt cháy) + 2 n (từ không khí) 2 Để áp dụng tốt phƣơng pháp BTNT, cần chú ý một số điểm sau: * Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng (sơ đồ hợp thức, có chú ý hệ số) biểu diễn các biến đổicơ bản của các nguyên tố quan tâm.

THI247.com giới thiệu đến các em học sinh tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố giải bài tập trắc nghiệm Hóa học, rất hữu ích cho các em trong quá trình học tập Hóa học 10 – 11 – 12 và ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học.

Khái quát nội dung tài liệu phương pháp bảo toàn nguyên tố giải bài tập trắc nghiệm Hóa học:

  1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI + Nguyên tắc chung của phương pháp là dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn”. Điều này có nghĩa là: “Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng là luôn bằng nhau”. + Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần có chứa nguyên tố X ở trước và sau phản ứng, áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với X để rút ra mối quan hệ giữa các hợp phần từ đó đưa ra kết luận chính. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể áp dụng cho hầu hết các dạng bài tập, đặc biệt là các dạng bài hỗn hợp nhiều chất, xảy ra nhiều biến đổi phức tạp. Dưới đây là một số dạng bài tập điển hình. Dạng 1. Từ nhiều chất ban đầu tạo thành một sản phẩm. Từ dữ kiện đề bài → số mol của nguyên tố X trong các chất đầu → tổng số mol trong sản phẩm tạo thành → số mol sản phẩm. Dạng 2. Từ một chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm. Từ dữ kiện đề bài → tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã cho → số mol của chất cần xác định. Dạng 3. Từ nhiều chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm. Trong trường hợp này không cần thiết phải tìm chính xác số mol của từng chất, mà chỉ quan tâm đến hệ thức: ∑nX(đầu) = ∑nX(cuối). Tức là chỉ quan tâm đến tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản ứng. Nếu biết ∑nX(đầu) ⇒ ∑nX(cuối) và ngược lại. Với dạng này, đề bài thường yêu cầu thiết lập một hệ thức dưới dạng tổng quát về số mol các chất. Dạng 4. Bài toán đốt cháy trong hóa hữu cơ. Phương pháp bảo toàn khối lượng nguyên tố với O được sử dụng rất phổ biến trong các bài toán hóa hữu cơ. Để áp dụng tốt phương pháp bảo toàn nguyên tố, cần chú ý một số điểm sau: + Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng (sơ đồ hợp thức, có chú ý hệ số) biểu diễn các biến đổi cơ bản của các nguyên tố quan tâm. + Đề bài thường cho (hoặc qua dữ kiện bài toán sẽ tính được) số mol của nguyên tố quan tâm, từ đó xác định được lượng (mol, khối lượng) của các chất.

[ads]