Bảo hiểm y tế thuộc cơ quan nào năm 2024
Cơ quan thực hiện Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an Tỉnh, Cục Chính sách Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ công trực tuyến một phần Cách thức thực hiện
Trình tự thực hiện
Bước 2: sau khi tiếp nhận bản kê khai cấp thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị trực tiếp quản lý chuyển đến, cơ quan tổ chức cán bộ thuộc các trường Công an; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an có trách nhiệm lập: - Danh sách người lao động, học sinh, sinh viên và thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế (Mau01-DS-BHYT) Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Nghị định này thay thế Nghị định số 299/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế và Nghị định số 47/CP ngày 06 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ sửa đổi một số Điều của Điều lệ Bảo hiểm y tế. Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM Y TẾ Ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998 /NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ. CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Bảo hiểm y tế (BHYT) quy định trong Điều lệ này là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Điều lệ này cho người có thẻ BHYT khi ốm đau. Điều 2. Bảo hiểm y tế bắt buộc được áp dụng đối với những trường hợp sau: 1. Người lao động Việt Nam làm việc trong:
2. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ xã, phường, thị trấn, hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ; người làm việc trong các cơ quan dân cử từ Trung ương đến cấp xã, phường. 3. Người đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do suy giảm khả năng lao động. 4. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật. 5. Các đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp kinh phí thông qua Bảo hiểm xã hội. Điều 3. Bảo hiểm y tế tự nguyện được áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT. Điều 4. 1. Quỹ BHYT hình thành từ tiền đóng BHYT và từ các nguồn khác. 2. Quỹ BHYT được quản lý thống nhất, sử dụng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh và chi quản lý sự nghiệp BHYT. 3. Hoạt động BHYT không phải nộp thuế. Điều 5. Cơ quan Bảo hiểm y tế Việt Nam được tổ chức theo hệ thống dọc và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được Nhà nước cấp kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; được thực hiện các biện pháp nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHYT theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ Điều 6. Người có thẻ BHYT bắt buộc được hưởng chế độ BHYT khi khám, chữa bệnh ngoại trú và nội trú, gồm: 1. Khám bệnh, chẩn đoán và điều trị; 2. Xét nghiệm, chiếu chụp X-quang, thăm dò chức năng; 3. Thuốc trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế; 4. Máu, dịch truyền; 5. Các thủ thuật, phẫu thuật; 6. Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh. Điều 7. Chi phí khám chữa bệnh BHYT được thanh toán theo các mức sau: 1. Quỹ BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí, 20% còn lại người bệnh tự trả cho cơ sở khám chữa bệnh. Riêng đối tượng thuộc diện ưu đãi xã hội quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được qũy BHYT chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh theo giá viện phí; 2. Nếu số tiền mà người bệnh tự trả 20% chi phí khám, chữa bệnh trong năm đã vượt quá 6 tháng lương tối thiểu thì các chi phí khám, chữa bệnh tiếp theo trong năm sẽ được quỹ BHYT thanh toán toàn bộ. Điều 8. Người có thẻ BHYT chỉ được hưởng chế độ BHYT theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ này khi: 1. Khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế đã đăng ký trên thẻ để quản lý và chăm sóc sức khỏe; 2. Khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế; 3. Khám, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào của Nhà nước trong trường hợp cấp cứu. Điều 9. Trong các trường hợp khám, chữa bệnh theo yêu cầu riêng của bệnh nhân: tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự chọn cơ sở khám, chữa bệnh, tự chọn các dịch vụ y tế; khám, chữa bệnh vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế; khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế không có hợp đồng với cơ quan BHYT thì quỹ BHYT chỉ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo giá viện phí tại các tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp theo quy định của Bộ Y tế và theo quy định của Điều 7 Điều lệ này. Phần chênh lệch tăng thêm (nếu có) do người có thẻ BHYT tự trả cho cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 10. Quỹ BHYT không thanh toán trong các trường hợp sau: 1. Điều trị bệnh phong; sử dụng thuốc điều trị các bệnh lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (vì đã có ngân sách nhà nước đài thọ); 2. Phòng và chữa bệnh dại; phòng bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV - AIDS, lậu, giang mai; 3. Tiêm chủng phòng bệnh, điều dưỡng, an dưỡng, khám sức khỏe, điều trị vô sinh; 4. Chỉnh hình và tạo hình thẩm mỹ, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, thủy tinh thể nhân tạo, ổ khớp nhân tạo, van tim nhân tạo; 5. Các bệnh bẩm sinh và dị tật bẩm sinh; 6. Bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn chiến tranh và thiên tai; 7. Tự tử, cố ý gây thương tích, nghiện chất ma túy, vi phạm pháp luật. Điều 11. Chi phí khám, chữa bệnh BHYT được thanh toán dưới hai hình thức: 1. Cơ quan BHYT thanh toán với các cơ sở khám, chữa bệnh theo hợp đồng. 2. Cơ quan BHYT thanh toán cho người bệnh BHYT chi phí khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Điều lệ này. CHƯƠNG III TRÁCH NHIỆM, PHƯƠNG THỨC VÀ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC Điều 12. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT bắt buộc như sau: 1.Các đối tượng quy định ở điểm a, b, khoản 1 Điều 2 của Điều lệ này, mức đóng BHYT bằng 3% tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên trong đó người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng 2%, người lao động đóng 1%. 2. Các đối tượng quy định ở điểm c, d, khoản 1 Điều 2 của Điều lệ này, mức đóng BHYT bằng 3% tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước, trong đó người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng 2%, người lao động đóng 1%. 3. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Điều lệ này:
4. Các đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 2 của Điều lệ này, mức đóng BHYT bằng 3% tiền lương hưu, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, do cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp đóng. 5. Các đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, Điều 2 của Điều lệ này, mức đóng BHYT bằng 3% mức lương tối thiểu hiện hành do cơ quan trực tiếp quản lý kinh phí của đối tượng đóng. 6. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối vào dự toán ngân sách để thực hiện chế độ bảo hiểm y tế bắt buộc cho các đối tượng quy định tại điểm b,c khoản 3, Điều 12 của Điều lệ này từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Điều 13. Phương thức đóng BHYT 1. Cơ quan, đơn vị và người sử dụng lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 12 của Điều lệ này, trích trước tiền đóng BHYT và thu tiền đóng BHYT của người lao động theo tỷ lệ quy định để nộp vào quỹ BHYT ít nhất 3 tháng một lần. 2. Cơ quan, đơn vị quản lý kinh phí của đối tượng quy định tại các khoản 4,5, Điều 12 của Điều lệ này, nộp tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT định kỳ 3 tháng một lần. 3. Cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động và cơ quan BHYT có thể ký hợp đồng về việc nộp tiền và cấp thẻ BHYT dài hạn. CHƯƠNG IV QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ Điều 14. 1. Người có thẻ BHYT có quyền:
đ) Yêu cầu cơ quan BHYT bảo đảm quyền lợi theo quy định của Điều lệ này;
2. Người có thẻ BHYT có trách nhiệm:
Điều 15. 1. Cơ quan, đơn vị và người sử dụng lao động có quyền:
2. Cơ quan, đơn vị và người sử dụng lao động có trách nhiệm:
Điều 16. 1. Cơ quan BHYT có quyền:
đ) Từ chối thanh toán chi phí khám, chữa bệnh không đúng quy định của Điều lệ BHYT hoặc không đúng với các điều khoản ghi trong hợp đồng đã được ký giữa cơ quan BHYT với cơ sở khám, chữa bệnh;
2. Cơ quan BHYT có trách nhiệm:
đ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về BHYT;
Điều 17. 1. Cơ sở khám, chữa bệnh có quyền:
2. Cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:
đ) Kiểm tra thẻ BHYT, phát hiện và thông báo cho BHYT Việt Nam những trường hợp vi phạm và lạm dụng chế độ BHYT. CHƯƠNG V QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ Điều 18. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam; hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước và được Nhà nước bảo hộ. Điều 19. Tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT bắt buộc được phân phối sử dụng như sau: 1. Dành 91,5% cho quỹ khám, chữa bệnh, trong đó dành 5% lập quỹ dự phòng khám, chữa bệnh.
2. Dành 8,5% cho chi quản lý thường xuyên của hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam theo dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu của Nhà nước quy định. 3. Tiền tạm thời nhàn rỗi (nếu có) của quỹ BHYT được mua tín phiếu, trái phiếu do Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại quốc doanh phát hành và được thực hiện các biện pháp khác nhằm bảo tồn, tăng trưởng quỹ BHYT nhưng phải đảm bảo nguồn chi trả khi cần thiết. Liên Bộ Y tế - Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với BHYT Việt Nam. Điều 20. 1.Thẻ BHYT do Bảo hiểm y tế Việt Nam phát hành. 2.Thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay và liên tục khi đóng BHYT đúng quy định. 3.Thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng BHYT trong các trường hợp sau:
CHƯƠNG VI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Điều 21. Bảo hiểm y tế tự nguyện quy định tại Điều lệ này nhằm thực hiện chính sách xã hội trong khám, chữa bệnh, không vì mục đích kinh doanh, không áp dụng các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Điều 22. Bảo hiểm y tế tự nguyện được áp dụng với mọi đối tượng trong xã hội, kể cả người nước ngoài đến làm việc, học tập, du lịch tại Việt Nam. Chính phủ khuyến khích việc mở rộng và đa dạng hóa các loại hình BHYT tự nguyện, đồng thời khuyến khích Hội chữ thập đỏ, các Hội từ thiện, tổ chức quần chúng, tổ chức kinh tế của Nhà nước và tư nhân đóng góp để mua thẻ BHYT cho người nghèo. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân địa phương được tham gia BHYT tự nguyện. Điều 23. 1. Các loại hình BHYT tự nguyện bao gồm:
2. Người có thẻ BHYT tự nguyện được quĩ BHYT chi trả các chi phí khám, chữa bệnh phù hợp với mức đóng và loại hình BHYT tự nguyện đã lựa chọn. Nếu mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện tương đương mức đóng bảo hiểm y tế bắt buộc bình quân trong khu vực thì người có thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện sẽ được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế như quy định tại Chương II của Điều lệ này. Liên Bộ Y tế - Tài chính quy định khung mức đóng và mức hưởng BHYT tự nguyện; Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể mức đóng và mức hưởng BHYT tự nguyện áp dụng cho từng địa phương sau khi có sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 24. Nguồn thu BHYT tự nguyện được hạch toán riêng và sử dụng để chi cho các nội dung sau: 1. Chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tự nguyện theo quy định. 2. Chi cho các đại lý thu, phát hành thẻ BHYT tự nguyện. 3. Chi quản lý thường xuyên của cơ quan BHYT. Bảo hiểm y tế Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thống nhất quỹ BHYT tự nguyện. Liên Bộ Y tế - Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn sử dụng quỹ BHYT tự nguyện. CHƯƠNG VII TỔ CHỨC, QUẢN LÝ BẢO HIỂM Y TẾ Điều 25. Bảo hiểm y tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ quan BHYT từ Trung ương đến địa phương và BHYT ngành để quản lý và thực hiện chính sách BHYT theo Điều lệ này. Điều 26. Chính phủ giao cho Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về BHYT. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước là: 1. Xây dựng các chính sách, pháp luật về BHYT trình cấp trên ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. 2. Phối hợp với Bộ Tài chính và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện. 3. Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT. Điều 27. Bảo hiểm y tế Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. 1. Ở Trung ương: Bảo hiểm y tế Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế. 2. Ở cấp tỉnh: Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm y tế ngành trực thuộc Bảo hiểm y tế Việt Nam; 3. Ở cấp huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) tổ chức thành chi nhánh BHYT trực thuộc Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo hiểm y tế Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ BHYT; quản lý thu, chi quỹ BHYT trong cả nước; đề xuất các phương án bảo toàn, tăng trưởng quỹ BHYT và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; in ấn, phát hành và quản lý thẻ BHYT; quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn hệ thống cơ quan BHYT theo quy định của Nhà nước. Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm y tế Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có sự thỏa thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Điều 28. Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam là cơ quan quản lý, giám sát hoạt động của Bảo hiểm y tế Việt Nam. Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý, thu, chi quỹ BHYT; phê duyệt phương án điều hoà quỹ BHYT trong toàn hệ thống; quyết định các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT; thông qua dự toán và quyết toán hàng năm của BHYT Việt Nam; phê duyệt phương án tổ chức, đề nghị tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên, đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc BHYT Việt Nam. Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý là một lãnh đạo Bộ Y tế do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ. Các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm Y tế Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên của Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam sau khi có sự thỏa thuận của các Bộ, ngành nói trên. Điều 29. Bảo hiểm y tế Việt Nam do Tổng Giám đốc quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam và thỏa thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam. Giám đốc Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc Bảo hiểm y tế ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lãnh đạo ngành. CHƯƠNG VIII KHEN THƯỞNG, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 30. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích trong sự nghiệp BHYT được khen thưởng theo quy định chung. Điều 31. Khi xảy ra khiếu kiện về BHYT thì tùy theo tính chất sự việc sẽ do cơ quan BHYT các cấp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 32. Cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật./. |