Bệnh trứng cá là bệnh gì cách chữa năm 2024

Trứng cá (acne) là bệnh da thông thường, gây nên do tăng tiết chất bã và viêm của hệ thống nang lông tuyến bã. Bệnh biểu hiện bằng nhiều loại tổn thương khác nhau như mụn cám, sẩn, sẩn viêm, mụn mủ, mụn bọc, nang...khu trú ở vị trí tiết nhiều chất bã nhờn mặt, lưng, ngực. Khoảng 80% trường hợp trứng cá gặp ở tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt giai đoạn dậy thì. Trứng cá không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tuy nhiên, do tồn tại dai dẳng, mụn, sẩn hay sẹo lồi, sẹo.[1]

Theo mức độ nghiêm trọng, mụn trứng cá được phân ra ba cấp độ: nhẹ, trung bình và nặng. Mụn trứng cá nhẹ thường đáp ứng tốt khi sử dụng các phương pháp điều trị bằng các thuốc không kê đơn (OTC).Các bệnh nhân có mụn trứng cá trung bình đến nặng cần được bác sĩ khám và kê đơn thuốc phù hợp.[2]

Mục đích điều trị chung là loại bỏ nút nang để các chất bã nhờn có thể lưu thông tự do và giảm số lượng vi khuẩn trên da. Vì thế dụng điều trị cần giảm hình thành mụn trứng cá. Dạng thuốc hữu ích nhất là các loại thuốc bôi (dạng lỏng: nhũ dịch, hỗn dịch, kem thuốc, gel thuốc có các tá dược thân nước trong công thức bào chế), các loại kem thuốc và gel thuốc. Gel thuốc với cốt tá dược alcol khô nhanh có thể gây kích ứng. Những dạng bào chế này có cốt thân nước làm khô chậm hơn nhưng ít có khả năng gây kích ứng da. Kem dưỡng ẩm không gây mụn trứng cá có thể tốt nếu da bị khô do điều trị.[1,2]

1. Các thuốc điều trị tại chỗ

1.1. Benzoyl peroxid [2]

Tác dụng: Benzoyl peroxid có cả hoạt tính kháng khuẩn và chống mụn trứng cá và là dòng thuốc OTC đầu tiên điều trị mụn trứng cá có viêm hoặc không viêm. Hoạt tính kháng viêm có tác dụng ở mọi nồng độ. Hoạt tính chống mụn trứng cá thấp và có hiệu quả lớn nhất ở nồng độ cao hơn. Benzoyl peroxid có tác dụng làm bong lớp sừng làm tăng tốc độ thay thế tế bào da, giúp da bong vảy. Bôi thuốc đều đặn có thể có hiệu quả cải thiện các trứng cá nhẹ.

Dạng bào chế và hàm lượng: Thuốc có các nồng độ 2,5%, 5%,10% với dạng bào chế gel hoặc cream. Gel thuốc có thể hữu ích cho những người có làn da dầu và thuốc kem cho những người có da khô.

Cách dùng: Rửa sạch da bằng xà phòng nhẹ hoặc sản phẩm tẩy rửa, rửa lại bằng nước sạch trước khi bôi benzoyl peroxid có thể giúp giảm lượng bã nhờn trên da. Benzoyl peroxid ngăn ngừa tổn thương mới hình thành chứ không phải là thu hẹp vùng da có mụn trứng cá. Bởi vậy cần bôi thuốc lên toàn bộ vùng da bị ảnh hưởng, không chỉ đối với mụn trứng cá riêng biệt và cần bôi đều nhất lên vùng da sau khi rửa sạch

Tác dụng phụ: Lúc đầu benzoyl peroxid thường có khả năng gây đỏ và đau nhức da.Tiếp đến có thể đau nhức, khô và bong vảy. Cần cảnh báo tác dụng kích thích có thể xảy ra; Nếu không người bệnh có thể bỏ dở không tuân thủ điều trị.

Các biện pháp có thể giúp giảm tác dụng của thuốc: Bắt đầu điều trị với các chế phẩm có nồng độ thấp nhất và bôi kem thuốc, các loại thuốc bôi hoặc bôi một lượng tối thiểu gel thuốc và không bôi thường xuyên trong tuần đầu điều trị.Bôi thuốc một lần mỗi ngày hoặc cách ngày có thể thử trong một tuần và sau đó tần số sử dụng tăng lên hai lần mỗi ngày. Sau 2 hoặc 3 tuần có thể dùng các chế phẩm có nồng độ cao hơn. Nếu tác dụng kích ứng không cải thiện sau 1 tuần hoặc đau rất nặng hơn, nên ngưng sử dụng các sản phẩm. Benzoyl peroxid có thể gây nhạy cảm:Da bị tấy đỏ, viêm và đau và nên ngừng điều trị.

Cần cảnh báo benzoyl peroxid có khả năng tẩy trắng quần áo và giường ngủ. Tránh mắt, miệng và niêm mạc tiếp xúc với benzoyl peroxid.

1.2. Thuốc kháng sinh tại chỗ

- Tác dụng: diệt P.acnes, chống viêm trực tiếp thông qua ức chế sự hóa ứng động của bạch cầu trung tính [1]. P.acnes kháng với thuốc kháng sinh đang tăng.Vi khuẩn kháng erythromycin hiện giờ khá cao, vì vậy có thể không có hiệu quả.Sử dụng các kháng sinh tại chỗ thay thế cho kháng sinh uống nhưng không có hiệu quả như đường uống. Các kháng sinh dùng tại chỗ chỉ hữu ích trong mụn trứng cá bị viêm. Mụn trứng cá đáp ứng khá chậm với điều trị và có thể cần thời gian tới 6 tháng để đạt lợi ích tối đa.[2]

- Dạng bào chế và hàm lượng: dung dịch tan trong cồn (ví dụ clindamycin và erythromycin) hoặc gel và lotion để làm giảm kích thích da. Hiện nay dùng dạng phối hợp thuốc có thể làm giảm sự đề kháng (ví dụ erythromycin 3% với benzoyl peroxid 5% hay clindamycin 1% với benzoyl peroxide 5%)[1]

NCIE khuyến cáo không sử dụng đơn độc kháng sinh tại chỗ hoặc phối hợp kháng sinh tại chỗ và kháng sinh toàn thân trong điều trị mụn trứng cá.

1.3. Các hợp chất retinoid

- Tác dụng: Các retinoid tại chỗ bao gồm: tretinion, adapalene, tazarotene, trifarotene.

Các retinoid điều trị trứng cá không viêm do có tác dụng làm bình thường hóa tăng sừng nang và ngăn chặn việc hình thành các trứng cá nhỏ (microcomedo). Hiệu quả của retinoid tại chỗ đối với điều trị các trứng cá sần viêm có thể do sự kết hợp của khả năng chống viêm và ngăn chặn hình thành các trứng cá nhỏ.[5]

Dạng bào chế và hàm lượng: Gel Adapalene 0.1% là chế phẩm OTC retinoid tại chỗ duy nhất lưu hành taị Mỹ. Các chế phẩm isotretinoin không lưu hành tại Mỹ.[5] Tại việt Nam, adapalene, isotretinoin và tazarotene là các retionid có số lưu hành.[6] Việc lựa chọn retinoid cho bệnh nhân cần được xem xét dựa trên sự sẵn có, giá cả, sự dung nạp và sự ưa thích của bệnh nhân (vd: gel, cream, lotion, foam). Mặc dù có các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả và khả năng dung nạp của các loại retinoid tại chỗ tuy nhiên không thực sự ủng hộ cho việc sử dụng một loại retinoid cụ thể nào hơn.[5]

STT

Hoạt chất

Dạng bào chế

Hàm lượng

Ghi chú

1

Isotretinion

Kem, gel

0,05%

Có chế phẩm phối hợp Erythromycin

2

Adapalene

Kem, gel, Lotion*, Dung dịch*

0,1%; 0,3%*

Có chế phẩm kết hợp Clidamycin, Benzoyl peroxid* * SĐK tại Mỹ

3

Tazarotene

Kem, gel, lotion*, foam*, aerosol*

0,05% 0,1%

0,045%*

* SĐK tại Mỹ, có dạng phối hợp với Halobetason

4

Trifarotene

Kem

0,005%

Thuốc không có SĐK tại VN

- Cách dùng: Các retinoid thường được sử dụng ngày một lần và thường vào buổi tối bởi có những báo cáo về khả năng quang hóa của tretinion.Tuy nhiên, các dạng bào chế cải tiến của tretinion (Gel tretinion micronized, lotion tretinion trong nhũ tương polyme), adapalene và trifarotene thì ổn định với ánh sáng hơn. Khi sử dụng các retinoid bệnh nhân cần lưu ý bôi một lớp mỏng lên toàn bộ dùng da mụn hơn là việc bôi lên từng mụn trứng cá; một lượng bằng hạt đậu là đủ để bôi lên toàn bộ mặt và nên lau khô da trước khi bôi thuốc.[4]

Tần suất sử dụng thuốc khi bắt đầu nên được thay đổi dần. Nên bắt đầu điều trị chậm để hạn chế các kích ứng da ( vd sử dụng cách ngày mỗi tối, hoặc mỗi 3 ngày một lần vào buổi tối), với mục tiêu tăng dần tần suất lên đến sử dụng hàng ngày trong vài tuần để cải thiện sự dung nạp thuốc.[5]

Các thuốc retinoid tại chỗ không nên được bôi cùng lúc với benzoyl peroxide. Khi sử dụng đồng thời hai thuốc này, nên bôi benzoyl peroxide vào buổi sáng và tretinion vào buổi tối do tretinion bị oxy hóa khi tiếp xúc với benzoyl peroxide. [5]

1.4. Các chất có tác dụng làm bong lớp sừng và nicotinamid

Tác dụng: Các chất có tác dụng làm bong lớp sừng khác bao gồm kali quinolin hydroxy sulfat và acid salicylic.Các chất này là những phương pháp điều trị thứ hai [2]. Axit salicylic tại chỗ là một chất tiêu mụn thay thế rất hữu ích cho những bệnh nhân không thể dung nạp hoặc không thể sử dụng retinoid tại chỗ.[5]

Nicotinamid dùng ngoài có hoạt tính chống viêm nhẹ, cần bôi hai lần mỗi ngày. Có bằng chứng hạn chế về hiệu quả. Tác dụng phụ bao gồm tình trạng khô da và kích ứng. Có thể cần điều trị trong vài tuần để thấy hiệu quả đầy đủ.[2]

1.5. Axit azelaic

Tác dụng: Axit azelaic là một axit dicarboxylic tự nhiên có đặc tính kháng khuẩn, tiêu mụn và chống viêm nhẹ. Axit azelaic cũng có tác dụng ức chế tyrosinase và có thể cải thiện tình trạng tăng sắc tố sau viêm do mụn trứng cá.

Dạng bào chế và hàm lượng: Thuốc có dạng gel 15% và kem 20%.Kem chứa axit azelaic 20% có hiệu quả trong điều trị cả mụn trứng cá viêm và không viêm và đã chứng minh hiệu quả tương đương với kem tretinoin 0,05%, gel benzoyl peroxide 5% hoặc erythromycin 2% tại chỗ đối với mụn trứng cá nhẹ đến trung bình trong các nghiên cứu lâm sàng. Gel 15% chỉ được FDA chấp thuận để điều trị bệnh hồng ban nhưng được chấp thuận để điều trị mụn trứng cá ở nhiều nước châu Âu. Hai thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng cho thấy gel axit azelaic 15% được dung nạp tốt và hiệu quả như gel 5% benzoyl peroxide hoặc gel clindamycin 1% trong điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình [5]. Tại Việt Nam, chỉ có số đăng kí của chế phẩm axit azelaic 20%[6].

Cách dùng: Axit azelaic được bôi hai lần mỗi ngày.

2. Thuốc dùng toàn thân

2.1. Isoretinoid đường uống [3]

Tác dụng: isotretinoin (13-cis-retinoic acid) là một dẫn chất tự nhiên của Vitamin A, liên kết và hoạt hóa thụ thể nuclear retinoic acid ( RARs). Các RAR được kích hoạt đóng vai trò sao chép và dẫn đến ức chế chức năng tuyến bã nhờn và sừng hóa. Có bằng chứng chắc chắn rằng việc sử dụng isotretinoin là một phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh nhân mắc mụn trứng cá khó điều trị bằng các trị liệu thông thường hoặc gây ra sẹo vật lý. Isotretinoin mang lại sự thuyên giảm lâu dài cho nhiều bệnh nhân. Isotretinoin có khả năng cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân mắc bệnh trứng cá từ trung bình đến nặng

Liều dùng: Điều trị mụn bằng Isotretinoin nên được lựa chọn cho từng trường hợp cụ thế. Khoảng liều thấp 0.1-0.4 mg/kg/ngày có hiệu quả và gây ra ít tác dụng không mong muốn hơn, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn so với liều thông thường là 0.5-1.0 mg/kg/ngày để cho thấy cải thiện của mụn.

Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của isotretinoin phụ thuộc vào liều và có khả năng hồi phục ( khô hoặc viêm môi) ngoại trừ tác dụng gây quái thai. Các tác dụng phụ sẽ nhẹ hơn với liều thấp.

Chống chỉ định và lưu ý: Isotretinoin chống chỉ định cho các trường hợp: Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, có suy giảm chức năng gan nặng, có rối loạn lipid máu, mẫn cảm với retinols hoặc thành phần viên nang mềm (vd dầu đậu nành) hoặc có thừa vitamin A trước đó. Bệnh nhân đang dùng kháng sinh tetracycline như minomycine hoặc doxycycline nên thông tin các thuốc đang điều trị trước khi sử dụng isotretinoin

Các phụ nữ được điều trị bằng isotretinoin trong độ tuổi sinh đẻ cần được khuyến cáo tránh thai trong suốt quá trình điều trị và ít nhất 1 tháng trước khi có thai vì isotretinoin có khả năng gây quái thai. Trong quá trình điều trị cần thường xuyên kiểm tra việc có thai hay không, nếu có cần phải dừng ngay việc điều trị và bênh nhân nên được khám tư vấn về nguy cơ quái thai.

Khuyến cáo xét nghiệm cận lâm sàng ( chức năng gan, cholesterol và HDL) trước khi điều trị, sau hai tháng hoặc dùng liều cao nhất. Nên lặp lại xét nghiệm sau 6-8 tuần với các bệnh nhân có kết quả bất thường.

Khuyến cáo tránh tiếp xúc với ánh nắng hoặc tia UV để bảo vệ cho da và sử dụng đồng thời các biện pháp: mặc quần áo bảo vệ, bôi kem chống nắng, đeo kính râm, đi trong bóng râm.

2.2. Kháng sinh

Theo khuyến cáo của NICE năm 2021, các kháng sinh được sử dụng trong phác đồ đầu tay điều trị trứng cá là : clindamycin, limecycline hoặc doxycycline. Trong trường hợp bệnh nhân bị chống chỉ định hoặc không dung nạp với limecycline hay doxycycline đường uống, cân nhắc chuyển sang trimethoprim hoặc macrolide đường uống (vd: erythromycin). Khuyến cáo cân nhắc điều trị duy trì đối với những bệnh nhân có tiền sử thường xuyên tái phát sau điều trị và khuyến khích tiếp tục chăm sóc da phù hợp.[4]

Liều dùng:

Doxycyclin: 100 mg/ngày x 30 ngày sau đó 50 mg/ngày x 2-3 tháng.

Tetracyclin 1,5 g x 8 ngày hoặc 0,25 g/ngày x 30 ngày (hoặc cho đến khi khỏi) [1]

Tác dụng phụ: thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng (tetracyclin, doxycyclin), rối loạn tiêu hóa (erythromycin)[1]

Kết luận: Có thể thấy rằng có nhiều phác đồ điều trị bệnh trứng cá với nhiều thuốc với các dạng bào chế khác nhau, phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Tuy nhiên việc điều trị cần thời gian dài để thấy hiệu quả cũng như các thuốc thường có những tác dụng phụ có thể khiến việc tuân thủ điều trị không đầy đủ, do vậy bệnh nhân cần dùng thuốc đúng theo hướng dẫn. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, bệnh nhân mụn trứng cá nên có chế đô chăm sóc da phù hợp.

Biên soạn: DS. Bùi Thị Bích Hường - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế, Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, 2015
  2. Alison Blenkinsopp, Paul Paxton and John Blenkinsopp. Symptoms in the Pharmacy: A Guide to the Management of Common Illness, Seventh Edition. John Wiley & Sons, Ltd. Published 2014 The Australasian College of Dermatologists Position Statement Isotretinoin for treatment of acne – May 2022

Mụn trứng cá có triệu chứng gì?

Triệu chứng hình thành của mụn trứng cá.

Mụn đầu trắng do lỗ chân lông tắc nghẽn..

Mụn đầu đen do lỗ chân lông mở rộng..

Các nốt mụn nhỏ màu đỏ, mềm (sẩn).

Mụn nhọt (mụn mủ), là những nốt sẩn có mủ ở đầu..

Các cục u lớn, rắn, gây đau dưới da (nốt sần).

Đau, có mủ dưới da (tổn thương dạng nang).

Làm sao để hết mụn trứng cá?

Sau đây là một số cách trị mụn trứng cá tại nhà cho mụn trứng cá nhẹ, bạn có thể lưu ý!.

Sử dụng Benzoyl peroxide và Axit salicylic. ... .

Uống bổ sung dầu cá ... .

Uống bổ sung kẽm. ... .

Thoa giấm táo. ... .

Dùng mặt nạ làm bằng mật ong và quế ... .

Điều trị tại chỗ bằng dầu cây trà ... .

Đắp trà xanh lên da. ... .

Dưỡng ẩm với nha đam..

Trị mụn trứng cá nặng trong bao lâu?

Ở tình trạng mụn trứng cá từ trung bình đến nặng, các bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc trị mụn nặng hơn, hoặc kháng sinh uống/kháng sinh bôi. Thường được kê toa từ khoảng 1 tháng đến nhiều nhất là 6 tháng.

Khi nào nên nặn mụn trứng cá?

Những em mụn cần được loại bỏ là mụn đã chín, mọc đơn lẻ, kích thước nhỏ và cồi mụn khô, đen và trồi lên, sờ vào không có cảm giác đau. Điều đó chứng tỏ mụn đã già và an toàn cho việc nặn.