Văn học dân gian việt nam lớp 10 năm 2024

Tiếng cư­ời tự trào (tự cư­ời mình) là tiếng cư­ời lạc quan yêu đời của ngư­ời lao động. Họ đã lấy chính cái nghèo của mình để tự trào một cách hồn nhiên, hóm hỉnh. Dù cuộc sống nghèo hèn như­ng họ đã vư­ợt lên để sống một cách lạc quan bằng cách "thi vị hóa" cuộc sống của mình.

Tiếng cư­ời hư­ớng vào những thói xấu trong một bộ phận quần chúng nhân dân nhằm đả kích, cải biến nó hoặc tiêu diệt nó (những hạng ngư­ời lư­ời nhác, ham ăn, những thầy bói dởm, những quan lại bất tài, những người phụ nữ đỏng đảnh, trăng hoa...)

Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) hiểu về những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những giá trị to lớn của văn học dân gian và ghi nhớ một số thể loại văn học dân gian.

Văn học dân gian việt nam lớp 10 năm 2024

1. Tính truyền miệng

  • Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ là chất liệu, phương tiện
  • Văn học dân gian tồn tại và phát triển nhờ tính truyền miệng: nhờ sự ghi nhớ nhập tâm bằng lời nói hoặc trình diễn

2. Tính tập thể

  • Văn học dân gian sáng tác tập thể: bắt đầu là một người sáng tác được người khác tiếp nhận, bổ sung, sáng tạo
  • Văn học dân gian phục vụ đời sống cộng đồng: phối hợp theo nhịp điệu của chính hoạt động đó gây không khí kích thích.

II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

1. Thần thoại: Tự sự dân gian thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, sáng tạo văn hóa.

2. Sử thi: Tự sự dân gian thường kể về những biến cố lớn của cộng đồng có quy mô lớn, hình tượng hoành tráng

3. Truyền thuyết: Tự sự dân gian thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử tôn vinh người có công với dân tộc

4. Cổ tích: Tự sự dân gian thường kể về con người bình thường có cốt truyện, hình tượng hư cấu

5. Truyện ngụ ngôn: Tự sự dân gian thường kể về những sự việc liên quan đến con người mang hình tượng ẩn dụ (thường là loài vật)

6. Truyện cười: Tự sự dân gian thường kể về sự việc xấu, trái với tự nhiên có kết thúc bất ngờ và gây cười

7. Tục ngữ: Là câu nói ngắn, hàm súc, có hình ảnh, vần, nhịp nhằm đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn

8. Câu đố: Là câu nói có vần mô tả vất đố bằng hình ảnh, hiện tượng khác lạ

9. Ca dao: Là lời thơ trữ tình dân gian diễn tả thế giới nội tâm của con người

10. Vè: Tự sự dân gian thường nói về các sự kiện, sự việc có tính chất thời sự của làng của nước

11. Truyện thơ: Tự sự dân gian bằng thơ phản ánh số phận và khát vọng của con người

12. Chèo: Sân khấu dân gian thường có sự kết hợp trữ tình và trào phúng ca ngợi tấm gương người tốt việc tốt đồng thời đả kết cái xấu

III. Giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

1. Văn học dân gian là kho tri thức về đời sống các dân tộc

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo li

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn và có bản sắc riêng.

Hy vọng với bài viết này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam môn văn lớp 10.

Sau khi chúng ta đã xem xét một loạt tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu thì việc có một cái nhìn tổng quát về toàn bộ kho tàng văn học dân gian là điều cần thiết. Vì vậy, ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) đi tìm hiểu về bài “Ôn tập văn học dân gian Việt Nam”.

Văn học dân gian việt nam lớp 10 năm 2024

I. Nội dung ôn tập

1. Khái niệm và đặc trưng của văn học dân gian

a. Khái niệm

Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng

b. Đặc trưng

  • Tính truyền miệng
  • Tính tập thể
  • Tính thực hành

Chú ý: Hình thức diễn xướng

  • Là phương thức tồn tại, lưu hành của văn học dân gian
  • Gồm các hình thức: nói, kể, hát, diễn
  • Gắn liền với phương thức truyền miệng của văn học dân gian

2. Hệ thống thể loại

  • Truyện dân gian: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ
  • Câu nói dân gian: Tục ngữ, câu đố
  • Thơ ca dân gian: Ca dao, dân ca, vè
  • Sân khấu dân gian: Chèo, tuồng, rối

Sử thi (sử thi anh hùng): thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với đời sống của cộng đồng, là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh,..

Truyền thuyết: thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian, là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo.

Truyện cổ tích: kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần,…) thường cố một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn và cuối cùng vượt qua và hưởng hạnh phúc

Truyện cười: phản ánh điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười, có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo

Truyện thơ: diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt; là những tác phẩm vừa có tính tự sự (có cốt truyện) vừa giàu trữ tình, thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp tu từ,… và có dung lượng lớn.