Các văn bản nghị luận đã học ở lớp 6

  • 14/11/2021 | 08:10 GMT+7
  • 2.949 lượt xem

Dạy học theo sách giáo khoa mới đang là vấn đề được trao đổi khá nhiều trên các diễn đàn. Mong rằng các chuyên gia về phương pháp dạy học và các tác giả có thể trao đổi cùng với các thầy cô đang đứng lớp. Xin chia sẻ bài viết của PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống.

Dạy đọc hiểu và dạy viết văn bản [VB] nghị luận có liên quan nhưng không phải là một. Cùng là VB nghị luận, nhưng yêu cầu và cách thức dạy đọc hiểu khác với dạy viết. Tuy nhiên đặc điểm văn nghị luận [NL] là chung. Mục đích của văn nghị luận là thuyết phục. Để thuyết phục người viết/ nói phải nêu ý kiến, đưa ra các lí lẽ và bằng chứng. Lí lẽ giúp người ta hiểu; bằng chứng làm người ta tin. Khi đã hiểu và tin thì bị thuyết phục.

Cần dạy văn nghị luận cho học sinh [HS], vì bên cạnh việc rèn luyện tư duy hình tượng [tưởng tượng, liên tưởng, hình dung, so sánh…] còn phải phát triển tư duy logic [nói và viết sáng sủa, lập luận chặt chẽ, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể, rõ ràng…]. Vấn đề là nên bắt đầu dạy đọc và viết văn nghị luận từ lớp nào?

Với chương trình [CT] 2018, ở cấp tiểu học chưa đặt ra yêu cầu đọc, viết văn nghị luận. Tuy nhiên trong thực tế thì HS đã “làm” văn nghị luận rất nhiều. Khi một em nhỏ trả lời câu hỏi: vì sao em yêu con mèo? Vì sao em thích nhân vật Đôrêmon? Vì sao em thích học môn Toán?... thì chính là đã thực hành văn nghị luận [mà trẻ con thì luôn có vô vàn câu hỏi].

CT 2018 chủ trương bắt đầu dạy đọc và viết VBNL từ lớp 6, cả NL văn học [VH] và NL xã hội [XH], nhưng yêu cầu đơn giản. Về đọc: nhận biết được đặc điểm nổi bật của VBNL. Về viết: "bước đầu viết được đoạn văn ghi lại suy nghĩ, cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ ”chính là NLVH sơ giản [dạng phản hồi văn học]. NLXH yêu cầu: “bước đầu biết viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm: nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình”. Từ yêu cầu đọc và viết này, SGK và GV cụ thể hóa thành các bài học đọc và viết VB nghị luận.

Thầy Nguyễn Đăng Mạnh và tác giả bài viết [2018]

1. Dạy đọc VBNL với sách Ngữ văn 6 [ bộ CD], GV chỉ cần chú ý mấy điểm sau:

a]Tổ chức cho HS đọc kĩ VBNL trong SGK [thường rất ngắn], tìm hiểu các từ ngữ khó như là đọc các VB khác; không cần quá đi sâu vào tìm hiểu tác giả bài NL.

b]Tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK. Ví dụ với bài "Nguyễn Hồng- nhà văn của những người cùng khổ” [Nguyễn Đăng Mạnh], GV có thể chia ra các nhóm tìm hiểu 4 câu đầu. Để có thời gian trao đổi nên chia 4 nhóm, mỗi nhóm 1 câu. Những câu khác, các em sẽ tìm hiểu ở bước trao đổi, thảo luận.

Sách giáo khoa "Ngữ văn lớp 6", tập 1 [Cánh Diều]

c]Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận kết quả tìm hiểu các câu hỏi đã làm theo trình tự từ câu 1- câu 4, trên cơ sở đó GV tổng kết lại nội dung của mỗi câu.

d] Tổ chức cho HS viết [câu 5] bắt buộc tất cả đều phải viết đoạn văn [4-5 dòng] thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng; sau đó đọc phần viết của một số HS.

Cần chú ý khi dạy đọc VBNL ở tất cả các bài, GV không cần nêu thêm bất kì 1 nội dung nào khác, mà chỉ phát triển chi tiết hoặc thêm câu hỏi gợi mở từ các câu hỏi trong SGK. Vì các câu hỏi ấy đã thể hiện đủ các yêu cầu đọc hiểu của CT về VBNL rồi. Trong 5 câu hỏi của SGK thì câu 4 [Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?] chính là liên hệ và câu 5 yêu cầu viết đoạn văn là vận dụng rồi, không phải nêu thêm gì ở phần liên hệ, vận dụng nữa.

Sách giáo khoa "Ngữ văn lớp 6", tập 1 [Cánh Diều]

Về thời lượng, với sách NV 6 [CD] có ít nhất 2 tiết [90’] để dạy 1 VBNL. Có thể phân bổ tương đối như sau: tổ chức cho HS đọc VB [20’]; tìm hiểu các câu hỏi [15’]; tổ chức cho HS trao đổi [30’] và yêu cầu viết đoạn văn ngắn [20’]; 5 phút tổng kết. VB dài 1,5 trang dạy trong 2 tiết với yêu cầu như trên thì sẽ không có gì là quá sức.

2. Dạy Viết VB nghị luận ở lớp 6 không thể yêu cầu cao. GV nên tập trung vào việc tổ chức cho HS thực hành là chính. SGK [Cánh Diều] đã nêu lên bài tập thực hành về 2 dạng bài này. GV tổ chức cho HS làm theo các bước, ưu tiên cho bước tìm ý, lập dàn ý và bước viết thành đoạn văn, bài văn. Trừ bài KT giữa học kì, 4 bài còn lại của mỗi HK có 3 tiết dành cho viết. Trong 3 tiết ấy, phần Định hướng chỉ cần 15 phút. Phần thực hành, gồm: chuẩn bị 5 phút; tìm ý và lập dàn ý 40 phút; thời gian luyện viết là 45 phút; còn lại 30 phút là đọc chéo lẫn nhau, kiểm tra, chỉnh sửa lỗi của đoạn, bài đã viết.

Khác với đọc hiểu, dạy viết là dạy HS cách nghĩ và cách diễn đạt nên GV chỉ gợi ra hướng như sách đã nêu, còn nội dung cụ thể để HS tự tìm ra, tự hoàn chỉnh, tự diễn đạt theo cách của mình. Với văn NL không nên yêu cầu HS có bài viết dài, hay và đầy đủ ngay.

Cần kiên trì từng bước, yêu cầu các em suy nghĩ theo ý của mình, khuyến khích những suy nghĩ khác nhau,… dù có thể chưa đúng. Bước đầu, không nên lấy yêu cầu dài ngắn, HS viết được bao nhiêu tùy vào mỗi em, miễn là đoạn văn, bài văn được viết từ chính suy nghĩ và cảm xúc của các em; không chép lại từ bài khác, của người khác... Lỗi về viết sẽ được chỉnh sửa dần trong mỗi bài và cả năm học, thậm chí cả cấp học, không thể một sớm, một chiều.

II - Đặc điểm và cách làm1. Theo em, các văn bản miêu tả, tự sự [kể chuyện] và đơn từ khác nhau ở chỗ nào ? So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày [các phần trong một văn bản] của ba loại văn bản này. Ghi vào vở theo bảng sau :

STTVăn bảnMục đíchNội dungHình thức
1Tự sựThuật truyện, kể chuyệnCó các chuỗi sự việc, có sự việc mở đầu, sự việc kết thúc liên quan tới nhân vậtVăn xuôi
2Miêu tảGiúp người đọc tự liên tưởng, tưởng tượngHình dáng, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượngVăn xuôi
3Đơn từBày tỏ nguyện vọng

- Người gửi và người nhận đơn

- Nguyện vọng

Văn xuôi
 

2. Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Hãy nêu nội dụng và những lưu ý trong cách thể hiện của từng phần. Tổng kết vào vở theo bảng sau :

STTCác phầnTự sựMiêu tả
1Mở bàiGiới thiệu về đối tượng, sự vật được kểGiới thiệu về sự vật, đối tượng được miêu tả
2Thân bàiKể chuỗi sự kiện liên quan tới nhân vậtMiêu tả đặc điểm, tính chất sự vật theo trình tự nhất định [từ khái quát tới cụ thể hoặc ngược lại]
3Kết bàiKết quả, suy nghĩNhận xét, cảm nghĩ

 

Câu 3 : Em hãy nêu mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn bản tự sự Cho ví dụ cụ thể.

Mối quan hệ giữa nhân vật, sự kiện, chủ đề :

- Nhân vật với hành động, suy nghĩ, sự tương tác lẫn nhau sẽ nêu bật được chủ đề.

- Chủ đề là vấn đề cốt lõi được biểu hiện thông qua nhân vật, sự kiện.

- Sự kiện sắp xếp theo trình tự, nối kết các nhân vật với nhau, thể hiện chủ đề của tác phẩm.

 

Câu 4 : Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố nào ? Hãy nêu dẫn chứng về một nhân vật trong truyện mà em đã học.

Nhân vật trong các tác phẩm tự sự được miêu tả và kể qua các yếu tố :

- Tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, hoạt động, suy nghĩ, lời nói…

- Nhân vật Dế Mèn được kể: là chàng dế mới lớn mang vẻ đẹp khỏe khoắn, cường tráng nhưng tính tình sốc nổi, tự phụ.

Dẫn chứng: Tác giả miêu tả chi tiết nhân vật Dế Mèn qua: hình dáng [ đầu, mình, cánh, râu, chân…], lời nói [ ngôn ngữ đối thoại với Dế Choắt và chị Cốc], suy nghĩ [sự ân hận, nhận ra bài học của Mèn.

 

Câu 5 : Thứ tự kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào ? Em hãy cho một ví dụ.

Ngôi kể trong văn tự sự :
- Ngôi kể thứ : người kể giấu mình, có thể kể tự do, linh hoạt những gì diễn ra.

- Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng “tôi” trực tiếp kể những điều mình trông thấy và trải qua, có thể trực tiếp nói cảm nghĩ, ý tưởng của mình.

Về thứ tự kể [trình tự kể chuyện] :

- Người kể có thể kể câu chuyện theo trình tự tuyến tính của dòng thời gian, từ sự kiện tới kết quả, cũng có thể kể sự việc, kết quả hiện tại trước, rồi mới bổ sung hoặc kể kế tiếp các sự việc xảy ra trước đó.

Ví dụ: Chuyện Dế Mèn phiêu lưu kí, tác giả kể hiện tại rồi nhắc về chuyện quá khứ của Dế Mèn. Kể kết quả trước, rồi mới kể diễn biến truyện.

 

Câu 6 : Vì sao miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người ?

Khi miêu tả cần quan sát sự vật, hiện tượng, con người vì nhờ quan sát kĩ mới có thể nắm được những đặc điểm, tính chất của đối tượng. Từ quan sát mới có thể nêu nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh… để nêu bật những đặc điểm riêng biệt của đối tượng.

 

Câu 7 : Hãy nêu lại các  phương pháp miêu tả đã học.

Phương pháp tả cảnh và tả người :

- Xác định đối tượng cần miêu tả
- Quan sát đối tượng, lựa chọn đặc điểm, hình ảnh tiêu biểu

- Trình bày những điều quan sát theo một trật tự nhất định

- Mở bài: Giới thiệu về đối tượng được tả
- Thân bài: Tập trung tả khái quát và chi tiết- 

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả

 

III - Luyện tập

Câu 1 : Từ bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em hãy tưởng tượng mình là anh bộ đội đã được chứng kiến câu chuyện cảm động đó và kể lại bằng một bài văn
Đây là một bài văn kể chuyện, các bạn có thể làm theo dàn ý sau :

- Nhân vật: Bác Hồ và anh đội viên [người kể chuyện, có thể xưng tôi]

- Câu chuyện: Trên đường đi chiến dịch, vào một đêm khuya trời mưa và lạnh, ở một mái lều tranh, ba lần anh đội viên thức dậy vẫn thấy Bác chưa ngủ. Anh đội viên cảm động trước tình cảm của Bác đối với các chiến sĩ, anh thức luôn cùng Bác. Nên kể câu chuyện theo diễn biến của các lần anh đội viên thức giấc.

- Tình cảm cần thể hiện: Câu chuyện được kể bằng tình cảm của anh đội viên. Anh đội viên chứng kiến và kể lại, mọi sự việc đều được tái hiện qua con mắt của nhân vật này. Chú ý diễn tả được tình cảm xúc động, gần gũi mà kính phục của anh đội viên với Bác Hồ.

 

Câu 2 : Từ bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, em hãy viết bài văn miêu tả lại trận mưa theo quan sát và tưởng tượng của em.

Mặt trời đang chói chang bỗng chốc mây đen từ đâu ùn ùn kéo tới, che kín cả bầu trời. Gió ngày càng mạnh hơn làm cây cối nghiêng ngả, đu đưa, bụi bay mù mịt. Mấy chú chim vội vã tìm nơi trú ngụ, mọi người cũng như khẩn trương hơn trước cơn mưa sắp tới gần… Lộp bộp… lộp bộp. Những hạt mưa bắt đầu nặng hạt hơn, bầu trời giờ bị chắn bởi những lớp nước trắng xóa, chớp sáng loáng rạch ngang trời, để lại tiếng sấm rền rĩ, ồn ào. Cây cối lúc này nhảy múa hào hứng với màn nước nước mưa mát lành trời ban tặng…


Câu 3 : Trong các nội dung của tờ đơn nêu sau đây còn thiếu mục nào ? Mục đó có thể thiếu được không ?

- Nơi làm đơn và ngày... tháng ... năm

- Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn

- Cam đoan và cảm ơn

- Kí tên

Trả lời :

Dàn ý của đơn trên chưa có mục trình bày lí do và nguyện vọng đề nghị được giải quyết. Phần này là phần không thể thiếu và cần phải bổ sung.

Video liên quan

Chủ Đề