Cách ghi số lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ

Với các nghiệp vụ về báo cáo thuế, ấn chỉ là khái niệm mà các nhân viên kế toán sẽ thường xuyên phải tiếp xúc. Vậy ấn chỉ là gì? Có những quy định nào về ấn chỉ thuế? Cùng tìm hiểu với nội dung bài viết dưới đây của Timviecketoan.com nhé!

Trong lĩnh vực kế toán, ấn chỉ được hiểu là hệ thống các văn bản có liên quan đến lĩnh vực thuế bao gồm những loại văn bản được quy định trong mục V, quyết định 747/QD-TCT có hiệu lực vào năm 2015 về quy trình quản lý ấn chỉ được cục thuế ban hành dùng để quản lý các khoản thuế, phí, thu lệ phí khác nhau cho ngân sách nhà nước.

Cách ghi số lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ

Định nghĩa ấn chỉ là gì?

Hiện nay, theo chức năng quản lý thì ấn chỉ thuế sẽ được chia ra thành các nhóm văn bản như sau:

  • Chứng từ thuế như: biên lai thu thuế, thu phí, biên lai thu tiền, giấy nộp tiền, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý….
  • Các loại hóa đơn: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế…….
  • Các loại biên lai phí, lệ phí: biên lai phí, lệ phí không mệnh giá, biên lai phí; lệ phí có mệnh giá. Các loại tem rượu được quản lý theo quy định của chương trình quản lý ấn chỉ cũng được coi như một dạng biên lai phí, lệ phí.
  • Các loại tờ khai, sổ sách, báo cáo khác nhau.

► Tham khảo tin tuyển dụng mới nhất cho ứng viên tìm việc làm tại Hà Nội

Quy định cơ bản về ấn chỉ

Theo quy định tại quyết định 747/QĐ-TCT hiện nay, sẽ có một vài điều mà các tổ chức, doanh nghiệp sẽ cần phải lưu ý về ấn chỉ thuế. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết hiện sẽ chỉ đề cập tới chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Cách ghi số lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ

Quy định về ấn chỉ thuế

► Tham khảo các thông tin việc làm kế toán hấp dẫn nhất hiện nay

Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Hiện nay, các loại chứng từ thuế TNCN đều có thể được đặt in hoặc mua lại từ cơ quan chi cục thuế nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở. Trong đó, thủ tục để mua chứng từ khấu trừ thuế bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng từ thuế TNCN mẫu 07/CTKT-TNCN.
  • Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (photo có công chứng)
  • Giấy giới thiệu của doanh nghiệp (số lượng 1 bản)
  • Photo chứng minh nhân dân của người đứng tên. Khi tới cơ quan thuế cần phải đem theo chứng minh bản gốc để đối chiếu.

Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ mua ấn chỉ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Các tổ chức, doanh nghiệp cần phải nộp lại trực tiếp các hồ sơ đó lên phòng ấn chỉ trực thuộc chi cục thuế quản lý doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp đã hoàn thành xong các hồ sơ xin cấp chức từ, phòng ấn chỉ của chi cục thuế sẽ cấp cho doanh nghiệp 1 quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Trong quyển chứng từ này bao gồm 50 số với 2 liên khác nhau:

  • Liên 1: Báo soát và lưu
  • Liên 2: chứng từ giao cho người nộp thuế.

Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Để bắt đầu khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN, các doanh nghiệp viết theo mẫu như sau

Thông tin tổ chức trả thu nhập

Trong phần này, các tổ chức, doanh nghiệp ghi theo mẫu:

  • Tên tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập: Viết chữ in hóa
  • Mã số thuế: Các doanh nghiệp ghi mã số thuế của mình vào
  • Địa chỉ: Doanh nghiệp ghi địa chỉ mình đang đặt trụ sở văn phòng vào

Thông tin người nộp thuế

  • Họ và tên: Người khai ghi đúng tên trên chứng minh nhân dân theo chữ in hoa.
  • Mã số thuế: NGười khai ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế.
  • Địa chỉ/ Điện thoại liên hệ: Người khai cần ghi đúng địa chỉ hoặc số điện thoại để tạo thuận lợi cho quá trình liên lạc giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.

Trên đây là một vài khái niệm cơ bản cũng như những quy định khác nhau của pháp luật hiện hành về ấn chỉ là gì? Nếu làm việc trong lĩnh vực kế toán thì đây sẽ là một khái niệm bạn không thể bỏ qua. Hi vọng thông tin được cung cấp trong bài viết là hữu ích với bạn! Xem thêm các thông tin về thuế, các kiến thức nghiệp vụ kế toán hay trên website của chúng mình nhé!

Ngày 28-01-1997 Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên Bộ số 15-TTLB/TCHQ-TC về hướng dẫn in ấn, cấp phát, quản lý và sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan.

Để các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện thống nhất Thông tư liên bộ nói trên, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể thêm một số vấn đề như sau:

I- QUY ĐỊNH IN ẤN PHÁT HÀNH

1- Các loại ấn chỉ dùng để phục vụ cho việc quản lý thu thuế và các loại thu liên quan đến quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan (gọi chung là ấn chỉ ngành Hải quan) do Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK được uỷ nhiệm tổ chức in ấn, phát hành và quản lý sử dụng.

Các đơn vị, cá nhân không được tự ý in hoặc sử dụng các loại ấn chỉ không phải do Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK) phát hành. Cấm không được phô tô ấn chỉ để sử dụng.

2- Để đáp ứng đủ nhu cầu ấn chỉ cho các hoạt động của ngành, đồng thời tránh lãng phí ngân sách Nhà nước, các Cục Hải quan địa phương phải lập kế hoạch số lượng cần có trong năm của các loại ấn chỉ nghiệp vụ Hải quan và ấn chỉ thuế do Bộ Tài chính phát hành gửi về Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK) trước ngày 31-9 hàng năm.

3- Giá bán các loại ấn chỉ bán thu tiền do Tổng cục Hải quan quy định thống nhất trong toàn ngành (giá ghi trên hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của Tổng cục Hải quan). Giá bán ấn chỉ phải được niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục Hải quan.

Khi bán ấn chỉ (loại ấn chỉ bán thu tiền) phải dùng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do Bộ Tài chính phát hành để cấp cho hành khách (liên 2).

Cục Hải quan địa phương có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng mà mua hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành ở Cục thuế địa phương để cấp cho các đơn vị trực tiếp bán ấn chỉ (Đội, Cửa khẩu). Tiền mua hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành, Cục Hải quan địa phương được thanh toán với Tổng cục Hải quan (Cục KTTT) theo định kỳ báo cáo quyết toán ấn chỉ.

Chi phí quản lý và phát hành (bao gồm cả thuế, tiền mua hoá đơn .. .) được tính trên 25% giá bán ấn chỉ và được phân chia như sau:

Tổng cục Hải quan 20%

Cục Hải quan địa phương 5%.

Tỉ lệ % chi phí và phát hành này áp dụng chung cho tất cả các loại ấn chỉ bán thu tiền của cơ quan Hải quan từ ngày 28-1-1997.

Tổng cục Hải quan thực hiện nộp thuế ấn chỉ bán thu tiền cho toàn ngành và thanh toán tiền mua hoá đơn với Bộ Tài chính.

II- VỀ LĨNH, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG ẤN CHỈ

Khi lĩnh ấn chỉ ở Hải quan cấp trên, cán bộ lĩnh ấn chỉ phải có giấy giới thiệu của đơn vị ghi rõ họ tên, địa chỉ, số lượng, chủng loại, ký hiệu ấn chỉ cần lĩnh. Khi nhận ấn chỉ phải đếm từng liên, từng số, từng quyền, từng sê-ri tại kho, tuyệt đối không được đếm bó. Ấn chỉ ra khỏi kho nếu thiếu thủ kho không chịu trách nhiệm.

Căn cứ vào phiếu xuất kho ấn chỉ của cơ quan Hải quan cấp trên, kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập kho (mẫu QH31-92) để nhập kho ấn chỉ.

Khi cấp ấn chỉ cho các đơn vị cấp dưới kế toán ấn chỉ phải làm phiếu xuất kho (mẫu HQ32-92) và đối với ấn chỉ bán thu tiền phải vào sổ theo dõi tiền bán ấn chỉ (mẫu 08SKT-HQ). Sổ theo dõi tiền bán ấn chỉ phải mở sổ theo dõi đến từng đơn vị, đội, cửa khẩu. Mỗi đơn vị, cửa khẩu dùng một trang hay một số trang để phản ánh.

Sổ phải đóng dấu giáp lai, đánh số trang, ghi tên người giữ sổ, có chữ ký đóng dấu của thủ trưởng đơn vị. Ghi sổ bằng mực tốt, rõ ràng, sạch sẽ để tiện cho việc tra cứu khi cần thiết. Nghiêm cấm việc dùng bút xoá trong sổ kế toán.

II- VỀ THANH TOÁN TIỀN BÁN ẤN CHỈ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ PHÁT HÀNH

1- Thanh toán tiền bán ấn chỉ.

- Cơ quan Hải quan các cấp khi bán ấn chỉ loại có tiền cho các đơn vị, cá nhân sử dụng phải bán đúng giá quy định. Giá thanh toán tiền bán ấn chỉ thu tiền của cơ quan Hải quan các cấp với cơ quan Hải quan cấp trên như sau:

+ Cục Hải quan địa phương thanh toán với Tổng cục Hải quan là giá bán (ghi trên phhiếu xuất kho của Tổng cục) trừ đi 5% phí phát hành để lại cho Cục và Đội, Cửa khẩu (đơn vị trực tiếp bán ấn chỉ) được hưởng.

+ Đơn vị trực tiếp bán ấn chỉ (Đội, Cửa khẩu) thanh toán với Cục Hải quan là giá bán trừ đi phí phát hành đơn vị cấp dưới được hưởng (tỷ lệ phí phát hành này do Cục trưởng Cục Hải quan địa phương quyết định và chỉ được trích trong 5% phí phát hành của Cục Hải quan).

- Để đảm bảo có nguồn kinh phí phục vụ cho việc in ấn chỉ, cơ quan Hải quan các cấp phải có trách nhiệm thu tiền bán ấn chỉ và thanh toán kịp thời với cơ quan Hải quan cấp trên theo quy định như sau:

+ Hàng tháng cơ quan Hải quan các cấp phải thanh toán số tiền bán ấn chỉ đã thu được với cơ quan Hải quan cấp trên bằng tiền mặt, séc cầm tay hoặc bằng chuyển khoản trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp sau.

+ Hàng quý cơ quan Hải quan các cấp phải quyết toán với cơ quan Hải quan cấp trên chi tiết từng loại ấn chỉ bán thu tiền trong vòng 20 ngày đầu tháng thứ nhất quý sau.Khi về quyết toán các Cục Hải quan địa phương phải có báo cáo quyết toán và các chứng từ chứng minh (bản phô tô) đã chuyển tiền về tài khoản của Tổng cục Hải quan.

Các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra) lĩnh, thanh toán các loại ấn chỉ bán thu tiền với Tổng cục Hải quan tại Hà Nội. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì chuyển tài khoản ấn chỉ của Tổng cục Hải quan.

Tài khoản: 945.01.152.

Chi cục Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

Các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Bình Định trở vào) lĩnh, thanh toán các loại ấn chỉ bán thu tiền với bộ phận ấn chỉ đặt tại Xí nghiệp in Hải quan.

2- Quản lý sử dụng phí phát hành.

Tiền phí phát hành được sử dụng như sau:

- Cấp Tổng cục (20%)

+ Chi các khoản thuộc nội dung tại điểm 6, phần B, mục I của Thông tư liên Bộ số 15 TCHQ-TC ngày 28-1-1997.

+ Chi tiền mua hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành để cấp cho khách hàng khi mua ấn chỉ bán thu tiền của Cục Hải quan địa phương.

- Cấp Cục (5%):

+ Chi phí kho tàng, phương tiện cất giữ, bảo quản ấn chỉ tại đơn vị.

+ Chi phí bốc xếp, vận chuyển ấn chỉ từ nơi nhận ấn chỉ đến kho và từ kho đưa đi tiêu thụ.

+ Chi phí bao bì đóng gói ấn chỉ của đơn vị mình.

+ Chi phí tuyên truyền, quản lý sử dụng.

+ Khen thưởng thành tích quản lý, phát hành tốt của đơn vị.

Phần còn lại tuỳ đặc điểm của từng địa phương mà Cục trưởng Hải quan đơn vị quyết định tỉ lệ phân bổ mức bồi dưỡng cho người trực tiếp làm công tác quản lý ấn chỉ và quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

Phí phát hành (5%) đơn vị chỉ được chi trong các nội dung nêu trên và chỉ được chi với ấn chỉ bán thu tiền. Khi chi phải có chứng từ hợp lệ, chứng từ do Nhà nước quy định, những khoản chi trên 50.000 đồng phải có hoá đơn của Bộ Tài chính, phải có địa chỉ của đơn vị bán hàng. Với ấn chỉ cấp phát nếu phải chi những nội dung trên, đơn vị lập chứng từ riêng để chi trong nguồn hạn mức kinh phí của đơn vị và quyết toán với ngân sách.

Cơ quan Hải quan các cấp phải mở sổ chi tiết phản ánh số thu, chi về phí phát hành.

Hàng năm các Cục Hải quan địa phương tập hợp chứng từ mua hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng gửi về Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK) để Tổng cục Hải quan thanh toán tiền mua hoá đơn cho đơn vị, chứng từ gửi cùng với báo cáo quyết toán phần phí phát hành vào ngày 10 đầu quý I năm sau.

Để tổ chức quản lý chặt chẽ đối với các loại biên lai ấn chỉ nói chung và ấn chỉ bán thu tiền nói riêng, các Cục Hải quan cần bố trí cán bộ có trình độ và năng lực làm công tác kế toán ấn chỉ.

Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Tổng cục (Cục KTTT XNK) có chỉ đạo trực tiếp.