Cách giải toán có lời văn lớp 3

Bộ đề thi học sinh giỏi Toán lớp 3 có đáp án

Đề số 1

Bài 1: Tính nhanh tổng sau: 6 + 12 + 18 + …….+ 90.

Bài 2 : Dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ 48 đến 126 có bao nhiêu số chẵn, bao nhiêu số lẻ? Có bao nhiêu chữ số?

Bài 3: Tích của hai số là 354. Nếu thừa số thứ nhất tăng lên 3 lần thừa số thứ hai tăng lên 2 lần thì tích mới là bao nhiêu?

Bài 4: Từ ba chữ số 6, 7 , 9 ta lập được một số có ba chữ số khác nhau là A. Từ hai số 5, 8 ta lập được một số có hai chữ số khác nhau là B. Biết rằng hiệu giữa A và B là 891. Tìm hai số đó?

Bài 5: Trong túi có ba loại bi: bi đỏ, bi vàng và bi xanh. Biết rằng số bi của cả túi nhiều hơn tổng số bi vàng và bi đỏ là 15 viên, số bi xanh ít hơn số bi vàng là 3 viên và nhiều hơn bi đỏ là 4 viên. Hỏi trong túi có bao nhiêu viên bi?

ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP SỐ1

Bài 1: Tính nhanh tổng sau: 6 + 12 + 18 + …….+ 90.

Bài giải

Ta viết tổng 6 + 12 + 18 + …….+ 96 với đầy đủ các số hạng như sau:

= 6 + 12 + 18 + 24 + 30 + 36 + 42 + 48 + 54 + 60 + 66 + 72 + 78 + 84 + 90

= [6 + 90] + [12 + 84] + [18 + 78] + [24 + 72] + [30 + 66] + [36 + 60] + [42 + 54] + 48

= 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 48

= 96 x 7 + 48

= 672 + 48

= 720

Bài 2 : Dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ 48 đến 126 có bao nhiêu số chẵn, bao nhiêu số lẻ? Có bao nhiêu chữ số?

Bài giải

* Dãy số tự nhiên liên tiếp từ 48 đến 126 có: [126 – 48] : 1 + 1 = 79 [số]

Dãy số bắt đầu là số chẵn kết thúc là số chẵn thì số lượng số chẵn hơn số lượng số lẻ 1 số

2 lần số lẻ là: 79 – 1 = 78 [số]

Số lẻ là: 78 : 2 = 39 [số]

Số chẵn là: 39 + 1 = 40 [số]

Đáp số: Số lẻ: 39 số

Số chẵn: 40 số

* T ừ 48 đến 99 có: [99 – 48] : 1 + 1 = 52 [số]

Từ 100 đến 126 có: [126 – 100] : 1 + 1 = 27 [số]

Số các chữ số là: 52 x 2 + 27 x 3 = 185 [chữ số]

Đáp số: 185 chữ số

Bài 3: Tích của hai số là 354. Nếu thừa số thứ nhất tăng lên 3 lần thừa số thứ hai tăng lên 2 lần thì tích mới là bao nhiêu?

Bài giải

Nếu thừa số thứ nhất tăng lên 3 lần thừa số thứ hai tăng lên 2 lần thì tích tăng là: 3 x 2 = 6 [lần]

Tích mới là: 354 x 6 =2124

Đáp số: 2124

Bài 4: Từ ba chữ số 6, 7 , 9 ta lập được một số có ba chữ số khác nhau là A. Từ hai số 5, 8 ta lập được một số có hai chữ số khác nhau là B. Biết rằng hiệu giữa A và B là 891. Tìm hai số đó?

Bài giải

Biết hiệu giữa A và B là 891 tức là số có 3 chữ số phải lớn hơn 891.

Từ ba chữ số 6, 7 , 9 ta lập được số có ba chữ số khác nhau lớn hơn 891 là: 976, 967

Từ hai số 5, 8 ta lập được số có hai chữ số khác nhau là: 58 và 85

Ta có các trường hợp sau:

976 – 58 = 918 [loại] 976 – 85 = 891 [chọn]

967 – 58 = 909 [loại] 967 – 85 = 882 [loại]

Vậy hai số đó là: 976 và 85

Bài 5: Trong túi có ba loại bi: bi đỏ, bi vàng và bi xanh. Biết rằng số bi của cả túi nhiều hơn tổng số bi vàng và bi đỏ là 15 viên, số bi xanh ít hơn số bi vàng là 3 viên và nhiều hơn bi đỏ là 4 viên. Hỏi trong túi có bao nhiêu viên bi?

Bài giải

Số bi của cả túi nhiều hơn tổng số bi vàng và bi đỏ là 15 viên tức là số bi xanh là 15 viên

Số bi vàng là: 15 + 3 = 18 [viên]

Số bi đỏ là: 15 – 4 = 11 [viên]

Trong túi có tất cả số bi là: 15 + 18 + 11 = 44 [viên]

Đáp số: 44 viên

Đề số 2

Bài 1: Tính nhanh tổng sau: 3 + 7 + 11 + …….+ 75.

Bài 2: Một cửa hàng có 1245 cái áo. Ngày thứ nhất cửa hàng bán ⅓ số áo. Ngày thứ hai cửa hàng bán 1/5 số áo còn lại. Hỏi sau hai ngày bán cửa hàng còn lại bao nhiêu cái áo?

Bài 3: Hồng hỏi Cúc : “Bây giờ là mấy giờ chiều ?”. Cúc trả lời: “Thời gian từ lúc 12 giờ trưa đến bây giờ bằng ⅓ thời gian từ bây giờ đến nửa đêm [tức 12 giờ đêm hôm nay]”. Em hãy tính xem bây giờ là mấy giờ.

Xem tiếp file đầy đủ tại đây:

Toán lớp 3 có 2 lời giải học sinh thực hành giải các dạng bài toán kết hợp giữa các phép cộng trừ nhân chia trong một bài toán đố.

Toán lớp 3 có 2 lời giải không chỉ là việc các con phải thực hành tính toán mà còn là sự vận dụng khéo léo những kiến thức về phép cộng, trừ, nhân, chia trong bài toàn. Từ đó con được đào sâu kiến thức phát triển tư duy. Sau đây là một số dạng bài toán liên quan các phụ huynh, học sinh cùng tham khảo.

1. Giới thiệu toán lớp 3 có 2 lời giải 

Toán 3 có hai lời giải là việc học sinh giải một bài toán đố phải làm qua hai phép tính để tìm ra đáp án của bài toán.

2. Các dạng toán lớp 3 có 2 lời giải

2.1. Dạng 1. Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn”

2.1.1. Bài toán: Cho dữ kiện đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng thứ hai nhiều hơn hoặc ít hơn dữ kiện đại lượng thứ nhất. sau đó đi tính tổng 2 đại lượng

2.1.2. Phương pháp làm.

  • Bước 1: Đi tính toán giá trị của đại lượng chưa biết, sử dụng phép tính cộng trừ phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán.
  • Bước 2: Khi đã có đủ dữ kiện của hai đại lượng thì đi tính tổng.

2.1.3. Bài tập

Bài 1: Thùng nước thứ nhất đựng được 18 lít, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất là 36 lít. Hỏi cả 2 thùng đựng được bao nhiêu lít nước?

Bài 2: Một cửa hàng bán hoa, ngày thứ nhất bán được 176 bông hoa, ngày thứ 2 bán kém hơn ngày thứ nhất 54 bông. Hỏi cả hai ngày bán được bao nhiêu bông hoa?

Bài 3: Mẹ có 75 chiếc kẹo, mẹ cho An 16 chiếc, sau đó cho Hà 19 chiếc. Hỏi mẹ còn bao nhiêu chiếc kẹo

Bài 4: Bác Bình có 2 thửa ruộng, mỗi thửa ruộng có 6 hàng, mỗi hàng trồng được 72 cây ăn quả. Hỏi nhà Bác Bình có tổng cộng bao nhiêu cây ăn quả?

Bài 5: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng đựng 140 lít dầu. Sau đó người ta lấy 150 lít dầu từ số dầu đó ra bán. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?

2.1.4. Bài giải

Bài 1:

Thùng thứ hai đựng hơn thùng thứ nhất 36 lít dầu nên số dầu ở thùng thứ hai là:

36 + 18 = 54 [lít dầu]

Tổng số dầu ở hai thùng là:

54 + 18 = 72 [lít dầu]

Vậy cả 2 thùng có 72 lít dầu

Bài 2:

Số bông hoa mà ngày thứ 2 bán được là: 176 - 54 = 122 [bông hoa]

Cả hai ngày bán được số bông hoa là: 176 + 122 = 298 [bông hoa]

Vậy số bông hoa mà cả 2 ngày bán được là: 298 bông hoa.

Bài 3:

Tổng số kẹo mà mẹ đã cho An và Hà là: 16 + 19 = 35 [chiếc kẹo]

Số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 75 - 35 = 40 [chiếc kẹo]

Vậy số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 40 chiếc.

Bài 4:

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ nhất là: 72 x 6 = 432 cây

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ hai là: 72 x 6 = 432 cây

Vậy số cây mà nhà Bác Bình trồng được là 432 + 432 = 864 cây

Bài 5:

Số lít dầu ở 5 thùng dầu là: 140 x 5 = 700 lít dầu

Người ta lấy 150 lít dầu đi bán, nên số lít dầu còn lại là 700 - 150 = 550 lít dầu

Vậy số lít dầu còn lại là 550 lít dầu

2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến “gấp một số lên nhiều lần” và “giảm đi một số lần”

2.2.1. Bài toán: Cho giá trị đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc giảm một số lần so với đại lượng kia. Yêu cầu tính giá trị tổng hiệu của hai đại lượng.

2.2.2. Phương pháp làm bài toán lớp 3 dạng này

  • Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân và chia.
  • Bước 2: Sau khi biết giá trị của hai đại lượng, ta đi tính tổng.

2.2.3. Bài tập

Bài 1: một cửa hàng có 96 lít sữa bò, ngày thứ nhất bán được ⅓ số lít sữa bò đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu lít sữa bò?

Bài 2: Một cuộn dây dài 3128m người ta chia cuộn dây đó thành 2 đoạn, biết đoạn thứ nhất dài bằng ⅛ độ dài cuộn dây. Đoạn thứ hai dài bao nhiêu m?

Bài 3: Hiện tại Linh đang gấp được 124 ngôi sao, Lan gấp được số sao gấp 3 lần số sao mà Linh đang có. Hỏi Lan gấp hơn Linh bao nhiêu con?

Bài 4: Can thứ nhất có 24 lít dầu, can thứ hai nhiều gấp 4 lần can thứ nhất. Hỏi can thứ 2 hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

2.2.4. Bài giải

Bài 1

Ngày thứ nhất bán được ⅓ của 96 lít sữa bò: 96 : 3 = 32 [lít sữa]

Số lít sữa mà cửa hàng còn lại sau khi bán ⅓ số lít sữa đó: 96 - 32 = 64 lít sữa

Vậy cửa hàng còn lại 64 lít sữa

Bài 2

Độ dài đoạn dây thứ nhất bằng ⅛ độ dài cuộn dây nên ta có: 3128 : 8 = 391 m

Độ dài cuộn dây thứ hai là 3128 - 391 = 2737 m

Vậy độ dài đoạn dây thứ hai là 2737 m.

Bài 3

Số sao mà Lan gấp 3 lần Linh nên ta có: 124 x 3 = 372 [ngôi sao]

Số sao mà Lan gấp hơn Linh là 372 - 124 = 248 [ngôi sao]

Vậy số ngôi sao mà Lan gấp hơn Linh là 248 ngôi sao.

Bài 4

Can thứ hai gấp 4 lần can thứ nhất nên số dầu ở can thứ hai là: 24 x 4 = 96 [lít dầu]

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là 96 - 24 = 72 [lít dầu]

Vậy can thứ hai hơn can thứ nhất là 72 [lít dầu]

2.3. Dạng 3. Toán 3 điền số thích hợp vào sơ đồ

2.3.1. Phương pháp làm

  • Bước 1: Thực hiện thứ tự phép tính từ trái qua phải
  • Bước 2: Điền giá trị lần lượt vào ô trống

2.3.2. Bài tập

Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống

2.3.3. Bài giải

Bài 1

Ta có 6 gấp 7 lần nên 6 x 7 = 42, điền 42 vào ô trống, 42 giảm 2 lần nên 42 : 2 = 21, điền 21 vào ô trống

Ta có 3 gấp 8 lần nên 8 x 3 = 24, điền 24 vào ô trống, 24 giảm 6 lần nên 24 : 6 = 4, điền 4 vào ô trống

Ta có 35 giảm đi 7 lần nên 35 : 7 = 5, điền 5 vào ô trống, 5 gấp 6 lần nên 5 x 6 = 30, điền 30 vào ô trống

Học tốt toán lớp 3 có 2 lời giải không chỉ giúp các con phát triển tư duy, biết cách vận dụng linh hoạt các phép tính toán nhân chia cộng trừ mà còn là nên tảng để các con học lên các bậc học tiếp theo. Muốn giúp con học tốt và có phương pháp học đúng đắn phụ huynh, học sinh có thể tham khảo các khóa học toán tại vuihoc.vn để con chinh phục nhiều điều lí thú từ toán học.

Video liên quan

Chủ Đề