Cách hạch toán tiền hàng nhập khẩu nước ngoài năm 2024
Đặc điểm ngành nghề : Kế toán nhập khẩu các bạn phải làm quen và cách đọc các chứng từ lien quan đến hoạt động nhập khẩu . Các bạn phải theo dõi tỷ giá và xuất nhập tồn của ngoại tệ tồn quỹ và tỷ giá. Cách phân bổ chi phí mua hàng (vận chuyển, Cont…) vào các tờ khai hải quan. Và theo dõi chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu từng tờ khai để không đóng xót tiền thuế . Show
– Khi nhận được tờ khai HQ và bộ hồ sơ về hàng hoá, kế toán ghi: + Hạch toán giá mua: Nợ 156, 211 / Có 331: số tiền = giá mua hàng theo hợp đồng gốc ngoại tệ x tỷ giá. (Thông thường sẽ lấy theo tỷ giá trên tờ khai để dễ theo dõi). Lưu ý: gốc ngoại tệ được lấy theo hợp đồng hoặc invoice (không phải trên tờ khai hải quan) vì số tiền trên tờ khai lệ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng (incoterms). + Hạch toán thuế NK: Nợ 156, 211 / có 3333 : số thuế NK trên tờ khai hải quan + Hạch toán thuế GTGT NK: Nợ 133 / có 33312 : số thuế GTGT NK trên tờ khai hải quan + Hạch toán các chi phí khác trong quá trình nhập cho đến khi hàng về nhập kho (Vận chuyển, bảo hiểm, loacal charge, phí khác….), căn cứ vào hóa đơn GTGT của các đơn vị cung cấp dịch vụ, kế toán ghi: Nợ 156: Giá trị dịch vụ Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào Có 331, 111: Tổng giá trị thanh toán trên hóa đơn. Lưu ý: Nội dung hạch toán nên ghi rõ loại phí và và số tờ khai hải quan mà nó phục vụ.
+ Ký quỹ (Xác định trong tình huống ngân hàng yêu cầu ký quỹ và sử dụng để thanh toán luôn – Không giải tỏa ký quỹ trả về tài khoản công ty) Nợ 331 / Có 112 = Giá trị ngoại tệ x tỷ giá tại thời điểm ký quỹ. + Thanh toán phần còn lại: Nợ 331 / Có 112 = Giá trị ngoại tệ x tỷ giá tại thời điểm thanh toán phần còn lại + Lập bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá cho từng tờ khai, căn cứ vào kết quả CLTG để có bút toán lỗ hoặc lãi CLTG kế toán ghi: Nợ 331 / có 515 hoặc Nợ 635 / Có 331
Do đó có một sự không đồng nhất giữa giá tính thuế NK, GTGT nhập khẩu của hải quan khác với giá mua thực tế trên hợp đồng, nếu bạn lấy giá trên tờ khai hải quan làm giá ghi sổ là sai nhé. Cần căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng được ghi trên tờ khai, đối chiếu với hợp đồng hoặc invoice để xác định giá ngoại tệ nhập một cách chính xác. Đó là lý do vì sao trên tờ khai hải quan các bạn sẽ thường thấy có ghi các khoản phí như : I, F, THC .., chỉ là phần hải quan ấn định vào giá nhập để kê khai thuế thôi. Phần chi phí vận chuyển quốc tế này sau này sẽ được một công ty ở Việt Nam xuất hóa đơn riêng . Vừa rồi là hướng dẫn các bạn cách hạch toán kế toán nhập khẩu . Các bạn cố gắng theo dõi xuất nhập tồn của ngoại tệ và tỷ giá từng loại. Để khi mua bán ngoại tệ , hoặc thanh toán công nợ chúng ta có tỷ giá để đánh giá chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán nhập khẩu các bạn có thể sử dụng phần mềm kế toán Smart Pro với các công cụ kết chuyển và đánh giá chênh lệch tỷ giá tự động. Công cụ phân bổ các chi phí mua hàng vào tờ khai, hay theo dõi chi tiết thuế GTGT từng tờ khai sẽ giúp các bạn hạch toán kế toán nhập khẩu chính xác hơn. Và giảm khối lượng công việc kế toán của các bạn. Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu là nghiệp vụ khó đối với kế toán mới vào nghề. Mỗi sai sót có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tài chính. Bài viết sau sẽ giúp kế toán nắm rõ hơn về nghiệp vụ cũng như các điểm cần lưu ý khi hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu. Cách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu.1. Thế VAT hàng nhập khẩuThuế VAT (Value Added Tax) hay thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế VAT được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và là một trong những loại thuế quan trọng giúp tăng ngân sách Nhà nước, đóng vai trò lớn trong cân bằng xã hội và phát triển kinh tế quốc gia. Thuế VAT của hàng nhập khẩu là số thuế mà doanh nghiệp, đơn vị nhập khẩu hàng hoá phải trả. Giá trị tính thuế bao gồm có thuế nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường. Thuế VAT hàng nhập khẩu thường được tính dựa trên giá trị của hàng hoá, dịch vụ sau cùng khi đã đến tay người tiêu dùng. Tương tự như vậy, tính thuế GTGT hàng nhập khẩu ta có công thức sau: Thuế VAT hàng nhập khẩu = Giá tính thuế của hàng nhập khẩu x Thuế suất thuế GTGT. Trong đó:
Theo công thức này doanh nghiệp thực hiện tính thuế VAT hàng nhập khẩu của mình và hạch toán theo quy định của luật kế toán. Đa số thuế VAT hàng nhập khẩu là 10%.Lưu ý: Hai văn bản trực tiếp nhất để xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu hiện nay là:
2. Cách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩuĐể hạch toán thuế VAT (thuế GTGT) hàng nhập khẩu kế toán sử dụng Tài khoản 33312 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp. 2.1. Sơ đồ hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩuKế toán hạch toán thuế VAT (thuế GTGT) hàng nhập theo sơ đồ sau: 2.2. Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu chi tiếtCách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu căn cứ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp. Dưới đây là chi tiết cách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu trong từng trường hợp: (1) Hạch toán thuế VAT nhập khẩu là vật tư, hàng hoá, tài sản cố địnhKế toán nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định (TSCĐ), kế toán tiến hành phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu) như sau:
(2) Hạch toán thuế VAT đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vịĐối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp, hạch toán:
(3) Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nướcKhi kế toán nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
(4) Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu khi được hoàn, được giảmKhi thuế nhập khẩu của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, hạch toán:
Khi thuế nhập khẩu của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, kế toán hạch toán:
Khi thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất kế toán hạch toán như sau:
Khi DN nhận được tiền từ ngân sách nhà nước,kế toán ghi:
(5) Hạch toán thuế VAT khi nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)Khi doanh nghiệp nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, kế toán ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi như sau:
Khi doanh nghiệp nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, kế toán phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu ghi như sau:
\>> Tham khảo: Kê khai thuế GTGT xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác thì ghi: |