Cách viết hóa đơn dịch vụ lưu trú

Trả lời công văn số 14-KL ghi ngày 03/06/2015 của Công ty Cổ phần Khatoco - Liberty (Công ty) hỏi về thời điểm ghi nhận và xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ khách sạn lưu trú, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 39) quy định về ngày lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT (sau đây gọi tắt là Thông tư 219) quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Tại Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 78) hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sau:

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ khách sạn lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 219 và Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư 78 nêu trên. Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư 39 nêu trên.

Trường hợp đến thời điểm cuối tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thì cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.

Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế hiện hành không có quy định ràng buộc về việc hạch toán ghi nhận doanh thu hàng tháng trong trường hợp này. Vì vậy, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện phù hợp với quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

Vậy Cục Thuế trả lời Công ty được biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được trích dẫn và nội dung hướng dẫn tại công văn này./.


Công văn 4153/TCT-CS ngày 29/10/2021 Hướng dẫn viết hoá đơn giảm 30% thuế GTGT (đối với DN kê khai theo phương pháp khấu trừ - trực tiếp) theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4153/TCT-CS
V/v triển khai Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2021

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 19 tháng 10 năm 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 (sau đây gọi là “Nghị quyết”).
Ngày 27/10/2021, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết.
Ngày 28/10/2021, Bộ Tài chính đã có công văn số 12373/BTC-TCT gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số Bộ liên quan về việc triển khai Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.
Để kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, tiếp theo Công điện số 08/CĐ-TCT ngày 22/10/2021, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tổng cục Thuế sao gửi toàn văn Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ để các Cục Thuế triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, Nghị định cần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, người dân, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về giá bán hàng hóa, dịch vụ (giá chưa có thuế GTGT) từ sau ngày 01/11/2021 của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn để đạt mục tiêu người tiêu dùng được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết. Trường hợp phát hiện các hiện tượng lợi dụng chính sách của Nhà nước để tăng giá bán của các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT, cần kịp thời tham mưu biện pháp xử lý với UBND tỉnh, thành phố.

2. Về việc lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT
Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT như sau:
"3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “mức thuế suất theo quy định (5% hoặc 10%) x 70%"; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 30% mức tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15”.”

Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn ví dụ về lập hóa đơn như sau:


Ví dụ 1:
Công ty A, là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá tính thuế là 10.000.000 đồng. Dịch vụ vận tải áp dụng thuế suất 10% và thuộc đối tượng được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ngày 15/11/2021, Công ty A cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B thì khi lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:

Hướng dẫn cách viết hoá đơn GTGT giảm 30% thuế suất thuế GTGT:
Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ vận tải”
Giá bán ghi:
10.000.000 đồng
Thuế suất thuế GTGT ghi: “
10% x 70%
Tiền thuế GTGT ghi: “
700.000 đồng”
Tổng giá thanh toán: “
10.700.000 đồng”.

Cộng tiền hàng 10.000.000
Thuế suất thuế GTGT:10% x 70%. Tiền thuế GTGT: 700.000
Tổng cộng tiền thanh toán 10.700.000


Cách kê khai thuế GTGT giảm 30% thuế suất thuế GTGT:
- Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 700.000đ.

Bước 1: Khi mở Tờ khai thuế 01/GTGT trên phần mềm HTKK -> Tích chọn Phụ lục 92/2021/NĐ-CP:
-> Kê khai vào Phụ lục này:

Lựa chọn tên hàng hóa dịch vụ:
Dịch vụ vận tải.
Giá trị hàng hóa/Doanh thu: 10.000.000.
Thuế suất: 10%.

Bước 2:Sau khi kê xong bên Phụ lục (PL 92/2021/NĐ-CP) -> Các bạn kê khai trên Tờ khai 01/GTGT như sau:

- Tạichỉ tiêu 32: Giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%:10.000.000.
- Tạichỉ tiêu 33:Thuế GTGT:700.000.

Hạch toán kế toán:
Nợ 111, 113, 131...: 10.700.000
Có 511: 10.000.000
Có 3331: 700.000

Chi tiết xem thêm: Cách kê khai giảm 30% thuế GTGT.


Ví dụ 2:
Tổ chức X, là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng Y trong 02 ngày của tháng 11/2021 với giá phòng niêm yết là 1.500.000 đồng/ngày. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, dịch vụ lưu trú áp dụng mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Trong thời gian được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức X tính số thuế GTGT được giảm và lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng Y như sau:

Cách viết hoá đơn bán hàng giảm 30% thuế GTGT:
Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ lưu trú”
Tại cột “Thành tiền” ghi: “
3.000.000 đồng” (1.500.000 đồng x 2)
Tính số thuế GTGT được giảm: 3.000.000 x 5% x 30% =
45.000 đồng
Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” (là số tiền người mua phải thanh toán cho người bán) ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu là “
2.955.000 đồng”, đồng thời ghi chú: “đã giảm 45.000 đồng, tương ứng 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu theo NQ số 406/NQ-UBTVQH15”.

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01 Dịch vụ lưu trú 2 1.500.000 3.000.000
Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ: 2.955.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn đồng.
(Đã giảm 45.000 đồng, tương ứng 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu theo NQ số 406/NQ-UBTVQH15)


Cách kê khai thuế GTGT giảm 30% -> Các bạn cũng kê khai như hướng dẫn bên trên nhé:
- Tức là Khi mở Tờ khai -> Thì tích chọn thêm Phụ lục 92/2021/NĐ-CP -> Kê khai vào phụ lục đó (Cách kê khai Phụ lục cũng như trên nhé).

- Sau khi kê khai xong Phụ lục -> Thì sang bên Tờ khai 04/GTGT để kê khai (Kê khai theo số tiền trên hóa đơn).

Chi tiết xem thêm: Cách lập tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT.


Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế báo cáo về Tổng cục để xử lý kịp thời./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ/Đơn vị thuộc TCT;
- Lưu VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Xuân Bách

----------------------------------------------------------------------


TảiCông văn 4153/TCT-CS về tại đây:

TẢI VỀ


Trường hợp bạn không tải về được thì làm theo cách sau:
Bước 1: Comment mail vào phần bình luận bên dưới
Bước 2: Gửi yêu cầu vào mail: (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)

--------------------------------------------------------------------

Cách viết hóa đơn dịch vụ lưu trú