Cccd có thời hạn bao lâu

[PLO]- Đối với CMND sẽ hết hạn sau 15 năm kể từ ngày cấp. Đối với thẻ CCCD dựa vào ngày ghi trên mặt trước của thẻ hoặc dựa vào độ tuổi để xác định thời điểm hết hạn.

Công an TP.HCM đang triển khai cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp [CCCD] cho người dân, trong đó có trường hợp cấp đổi cho những người giấy Chứng minh nhân dân [CMND] cũ đã hết hạn. Tôi đang dùng CMND cũ loại 9 số nhưng trên đó không ghi ngày hết hạn. Vậy làm sao để biết giấy CMND của mình còn thời hạn hay không và có thời hạn trong bao lâu?

Bạn đọc [levidhl…@gmail.com]


Thời hạn của CMND và CCCD là không giống nhau.  Ảnh: TUYẾN PHAN

Luật sư Lê Văn Bình, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Về thời hạn của CMND: Theo quy định tại Mục 4, Phần I, Thông tư 04/1999 của Bộ Công an thì thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Bên cạnh đó, tại Mục 2, Phần II Thông tư này cũng quy định một trong những trường hợp công dân phải làm thủ tục đổi CMND là đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, mặc dù trên giấy CMND không ghi thời hạn sử dụng nhưng người dân có thể dựa vào ngày cấp CMND để tính thời điểm hết hạn. Cụ thể là giấy CMND có thời hạn sử dụng trong vòng 15 năm kể từ ngày cấp.

Về thời hạn của thẻ CCCD: Khác với giấy CMND, thời hạn sử dụng của thẻ CCCD được xác định dựa vào độ tuổi.

Cụ thể, Điều 21, Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định phải đổi thẻ thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ví dụ công dân A được cấp thẻ CCCD và trong hai năm trước năm 25 tuổi [từ 23-25 tuổi] làm thủ tục cấp đổi thì thẻ CCCD của công dân A sau khi cấp đổi sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.

Mặt khác, theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an quy định mặt trước của thẻ CCCD có ghi thời gian sử dụng đến ngày tháng năm nào.

Do đó, để biết thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng hay không người dân có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ CCCD hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định.

Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD được giữ nguyên số?

[PLO]- Trường hợp người dân đang sử dụng CMND loại 12 số hoặc thẻ CCCD mã vạch khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì được giữ nguyên số.

ĐẶNG LÊ

Người dân đang làm thủ tục cấp CCCD gắn chip điện tử tại Công an quận 4, TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG

Hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy tờ căn cước cùng có hiệu lực sử dụng bao gồm CMND 9 số, CMND 12 số, căn cước công dân [CCCD] mã vạch, CCCD gắn chip [gọi chung là giấy tờ căn cước] do quá trình thay đổi về công nghệ quản lý dân cư. 

Nhằm cung cấp cho bạn đọc thông tin tổng quan về 4 loại giấy tờ trên, Tuổi Trẻ khái quát quá trình sử dụng, thời hạn sử dụng và giải đáp các thắc mắc liên quan đến việc đổi CCCD gắn chip.

Thời hạn sử dụng của CMND/CCCD

CMND 9 số đã được sử dụng ổn định từ lâu. Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] về CMND, thời hạn sử dụng CMND là 15 năm.

Từ năm 2012, những thí điểm ban đầu về cấp CMND 12 số đồng thời cũng là số định danh cá nhân dựa trên nền tảng công nghệ về quản lý dân cư đã được thực hiện. Đến năm 2014 đã có một vài tỉnh thành triển khai cấp thí điểm CMND 12 số cho người dân. CMND 12 số cũng có thời hạn sử dụng tương tự CMND 9 số căn cứ quy định như trên.

Từ ngày 1-1-2016 khi luật căn cước công dân hiện hành - Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực đã quy định về việc chuyển thẻ CMND thành CCCD. Lúc này cả nước có 16 tỉnh thành [đủ cơ sở vật chất] thực hiện thí điểm cấp CCCD mã vạch. 

Đó là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Từ ngày 1-1-2021 đến nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Khi chuyển sang CCCD gắn chip từ CMND 12 số và CCCD mã vạch thì số định danh [12 số] vẫn giữ nguyên, còn CMND 9 số sẽ phải đổi sang 12 số. 

Các loại giấy tờ căn cước [CMND/CCCD] còn hạn vẫn sử dụng bình thường.

* Tôi sinh năm 1983, ở TP.HCM và đang sử dụng CCCD mã vạch được cấp năm 2017. Bây giờ tôi đi đổi sang CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải đổi CCCD nữa không? [Dungdinh83@...].

* Tôi sinh năm 1984, hiện sinh sống ở TP.HCM. Tôi được cấp CCCD mã vạch năm 2017, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ đến 2024 là chỉ có 7 năm? Vậy khi nào tôi phải đi đổi CCCD gắn chip? [Thanhnhan@...]

- Theo quy định Luật căn cước công dân, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi [điều 21 Luật căn cước công dân 2014]. Mặt trước của thẻ CCCD gắn chip [cũng như CCCD mã vạch] có in thời hạn sử dụng căn cứ theo mốc thời gian phải đổi như trên. 

Thời hạn sử dụng sẽ căn cứ vào ngày tháng năm sinh của người sử dụng thẻ đến mốc ngày, tháng, năm sinh mà người đó đủ các độ tuổi phải đổi CCCD.

Trường hợp bạn đọc sinh năm 1984, có ngày sinh là 23-4 và năm 2017 đã được cấp thẻ CCCD mã vạch thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ là đến ngày 23-4-2024 [mốc tròn 40 tuổi]. Như vậy, đến hết ngày 23-4-2024 thì CCCD đang sử dụng sẽ hết hạn, buộc phải đổi CCCD.

Luật căn cước công dân quy định trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định [các mốc 25, 40, 60] thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lưu ý cách tính thời hạn là căn cứ ngày tháng năm sinh để tính tuổi [tròn].

Như vậy, ví dụ trường hợp bạn đọc sinh ngày 1-1-1983 hiện nay đang 38 tuổi. Trong thời hạn từ 1-1-2021 [tròn 38 tuổi] đến 1-1-2023 [tròn 40 tuổi] nếu đổi sang CCCD gắn chip thì chiếu theo quy định được sử dụng thẻ CCCD đến năm 60 tuổi mới phải đổi, bỏ qua mốc 40 tuổi.

Đồng thời, căn cứ quy định luật căn cước hiện hành, lần cấp đổi CCCD cuối cùng sẽ được tiến hành khi người dân đủ 60 tuổi. Sau lần cấp đổi này, người dân sẽ sử dụng CCCD đến khi mất và không phải cấp lại CCCD, trừ trường hợp CCCD bị mất, hư hỏng.

* Tôi năm nay đã 72 tuổi, đang dùng CMND 9 số cũng sắp hết hạn sử dụng. Vậy tôi có cần phải làm CCCD gắn chip không?

- Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] về CMND thì CMND 9 số có thời hạn sử dụng là 15 năm [kể từ ngày cấp, ghi trên mặt sau thẻ CMND]. 

Các quy định trên không có quy định về mốc tuổi đổi lần cuối cùng [60 tuổi] như Luật căn cước công dân. Vì vậy khi hết thời hạn 15 năm thì người dân buộc phải đổi [nếu không sẽ bị xử phạt hành chính].

Tương tự, trường hợp sử dụng CMND 12 số thì thời hạn cũng áp dụng như CMND 9 số.

THÁI AN

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý cấp căn cước công dân:
  • 2. Quy định cấp đổi, căn cước công dân
  • 3. Căn cước công dân sẽ làm trong thời hạn bao nhiêu ngày ?
  • 4. Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không?
  • 5. Trình tựđăng ký cấp căn cước công dân

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đếnCông ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý cấp căn cước công dân:

Luật Căn cước công dân năm 2014.

2. Quy định cấp đổi, căn cước công dân

Về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân, Điều 21 Luật Căn cước công dân có quy định sau:

1.Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

>> Xem thêm: Năm 2022, Thủ tục làm thẻ căn cước công dân thực hiện như thế nào ?

Đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 21, tuổi quy định để đổi lại thẻ căn cước công dân lần hailà 40 tuổi. Bạn làm thẻ căn cước công dân năm 39 tuổi, theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, bạn thuộc trường hợp cấp thẻ CCCD trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định [40 tuổi] nên thẻ của bạn vẫn còn giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo tức là đến 60 tuổi.

Như vậy, trường hợp của bạn sẽ không phải đi đổi lại thẻ căn cước công dân vào năm 40 tuổi.

3. Căn cước công dân sẽ làm trong thời hạn bao nhiêu ngày ?

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

- Trường hợp cấp mới, cấp đổi:

+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

- Trường hợp cấp lại:

>> Xem thêm: Công dân là gì ? So sánh quyền con người và quyền công dân

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại thành phố, thị xã và các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước công dân, theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trong thời gian tới, thời hạn cấp thẻ Căn cước công dân có thể được rút ngắn hơn.

Hiện nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân, không ít địa phương không trả CCCD cho người dân theo đúng thời hạn nêu trên.

Có thể lý giải tình trạng này là do việc cấp CCCD gắn chip mới được thực hiện nên máy móc đang trong thời gian hoàn thiện, hệ thống cấp CCCD gắn chip liên tục được sửa chữa, nâng cấp, cài đặt lại phần mềm... khiến cho việc làm CCCD bị chậm trễ. Đồng thời, số lượng người yêu cầu cấp thẻ CCCD quá lớn nên dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền trở nên quá tải.

Vì thế, thời gian trả thẻ CCCD có thể kéo dài hơn so với quy định của Luật.

Ví dụ : Thời hạn để cấp thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi theo Quy định tại Điều 25 Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Luật Căn cước công dân năm 2014 ký ngày 20 tháng 11 năm 2014;

4. Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không?

>> Xem thêm: Có bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân sang thẻ cước công dân hay không ?

Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, người dân bắt buộc xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh như CMND/CCCD/hộ chiếu còn hạn...

Vì thế, khi đổi CMND sang CCCD, đặc biệt đổi CMND 9 số sang CCCD sẽ bị đổi số, các thông tin của người dân tại ngân hàng sẽ không khớp với giấy tờ tùy thân. Người dân phải xuất trình thêm giấy xác nhận số CMND cũ hoặc CMND cũ đã cắt góc để ngân hàng đối chiếu thông tin, xác nhận đúng chủ tài khoản nhằm thực hiện các giao dịch [đặc biệt là rút tiền].

Nếu hai giấy tờ trên bị mất, ngân hàng sẽ phảitừ chối giao dịch do không xác nhận được nhân thân của chủ tài khoản.

Vì thế, để tránh gặp phiền phức khi mỗi lần đến ngân hàng làm việc đều phải mang giấy xác nhận CMND hoặc CMND đã cắt góc, người dân nên tiến hành cập nhật ngay thông tin về CCCD mới của mình.

Thủ tục cập nhật thông tin tại ngân hàng khá đơn giản, công dân mang theo giấy xác nhận số CMND 9 số hoặc CMND đã cắt góc, thẻ CCCD mới được cấp đến ngân hàng mà mình mở tài khoản, điền tờ khai là sẽ được giải quyết.

Lưu ý: Người đang sử dụng số CMND 12 số, CCCD mã vạch khi đổi qua CCCD gắn chíp thì không cần thực hiện thủ tục đổi/cập nhật nêu trên do không việc đổi sang CCCD gắn chíp không làm thay đổi sổ định danh của cá nhân [Trừ trường hợp trước đó có đổi từ CMND 9 số qua CMND12 số/CCCD mã vạch mà đến hiện tại vẫn chưa cập nhật thông tin].

Sửa đổi thông tin trên hộ chiếu

>> Xem thêm: Nghĩa vụ công dân là gì ? Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiến pháp năm 2013

Khi người dân đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chip, số thẻ CMND sẽ bị thay đổi, chuyển từ 9 số sang 12 số. Người dân được cấp giấy xác nhận CMND cũ khi làm thủ tục này.

Giấy xác nhận CMND này được sử dụng khi thực hiện các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, có thể bị cán bộ hải quan các nước làm khó nếu thấy thông tin trên CCCD và hộ chiếu không khớp nhau.

Vì thế, ngay sau khi được cấp CCCD và giấy xác nhận CMND cũ, người dân cần tiến hành đi sửa đổi các thông tin trên hộ chiếu.

Việc sửa thông tin trên hộ chiếu khi thay đổi số CMND được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6, 7, 8 Thông tư29/2016/TT-BCA.

Sửa thông tin sổ bảo hiểm xã hội

TheoQuyết định1035/QĐ-BHXHvề mẫu sổ bảo hiểm xã hội, trang 2 sổ bảo hiểm xã hội có ghi thông tin số CMND/hộ chiếu/ thẻ căn cước của người tham gia. Trường hợp người tham gia vừa có CMND, hộ chiếu, thẻ căn cước thì ghi theo thứ tự ưu tiên CMND, hộ chiếu, thẻ căn cước.

Mặt khác, theoĐiều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH,việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ bảo hiểm xã hội thực hiện trong các trường hợp sau:

- Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội...

Tuy nhiên, trước đó, Công văn3835/BHXH-CSTdo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành về việc sai sót các tiêu thức giữa sổ BHXH và CMND có nêu:

>> Xem thêm: Thời hạn cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và thời hạn sử dụng thẻ căn cước là bao lâu ?

Nếu người tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi các nội dung như số CMND, ngày cấp, nơi cấp Giấy CMND, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.

Số CMND hay số Căn cước công dân là một trong những tiêu thức quản lý đối tượng của cơ quan BHXH. Chính vì vậy, người lao động cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cơ quan bảo hiểm xã hội cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Thông báo với cơ quan thuế

Căn cứ theo quy định tạikhoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế [CMND, CCCD...] thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Tuy nhiên, cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về CMND khi được cấp thẻ CCCD lại không thuộc trường hợp bị xử phạt theoNghị định125/2020/NĐ-CP. Vì thế, người dân có thể thông báo hoặc không thông báo với cơ quan thuế khi đổi CMND sang CCCD gắn chip.

Cập nhật thông tin sổ đỏ

Theokhoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMTquy định:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

Theo quy định trên thì thay đổi số CMND sangCCCDđược thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất chứ không bắt buộc.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khi số CCCD đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Mặc dù, trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện nhưng việc cập nhật số CCCD mới trên sổ đỏ sẽ tránh làm mất thời gian khi khiếu nại, khởi kiện...

>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất mới nhất 2022 ? Cấp lại căn cước công dân theo quy định

5. Trình tựđăng ký cấp căn cước công dân

- Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.

- Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

- Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.

- Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư [nếu có] cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.

- Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí [nếu có] và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân [Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an].

>> Xem thêm: Trường hợp nào thì công an được khám xét nhà ở của công dân ?

- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết].
- Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạigọi ngay:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề