Có bao nhiêu cách đánh dấu 6 đồ vật năm 2024

- Hôm nay cô đã chuẩn bị rất nhiều món quà cho các con đấy . Cô cùng các con khám phá xem đó là món quà gì nhé.

2. Nội dung chính.

* Hoạt động 1: Dạy trẻ đo độ dài các vật bằng 1 đơn vị đo

1.1. Cô hướng dẫn trẻ thao tác đo

- Chúng mình cùng mở nhé…3…2…1 mở.

- Đố là gì các con ?

- Đó là những mảnh vải sắc màu rất đẹp, các mảnh vải có màu gì?

- Và có gì nữa đây?

- Hình chữ nhật màu gì?

- Các con có nhận xét gì về các mảnh vải này?

- Mảnh vải nào dài nhất?

- Mảnh vải nào ngắn nhất?

- Vì sao con biết?

- Các con có biết nó dài hơn là bao nhiêu không?

Để biết các mảnh vải này dài hơn nhau là bao nhiêu thì hôm nay cô sẽ hướng dẫn chúng mình thao tác đo độ dài của các mảnh vải này này bằng 1 đơn vị đo để biết kết quả nhé.

1.2.Đo độ dài các vật bằng 1 đơn vị đo

- Đơn vị dùng để đo các băng giấy cô chọn là hình chữ nhật màu đỏ.

- Để đo được chiều dài của mảnh vải chúng mình hãy đo từ phía trái sang phía phải của mảnh vải

- Tay trái cô cầm hình chữ nhật, tay phải cô cầm viên phấn.

+ Cô sẽ đo mảnh vải màu vàng trước ( ngắn nhất)

- Cô đặt một đầu của hình chữ nhật trùng khít với một đầu của mảnh vải màu vàng, tay phải cô dùng phấn vạch sát vào đầu kia của hình chữ nhật để đánh dấu.

- Sau khi đã vạch xong cô nhấc hình chữ nhật lên và đặt 1 đầu của hình chữ nhật trùng khít với vạch đánh dấu, dùng phấn vạch tiếp vào sát đầu kia của hình chữ nhật…cứ tiếp tục đo như vậy cho đến hết độ dài của mảnh vải. Vậy là cô đã đo hết mảnh vải rồi.

- Các con ạ, mỗi 1 đoạn cô vạch trên mảnh vải là bằng chiều dài của hình chữ nhật. chúng mình cùng đếm với cô xem mảnh vải màu vàng được bao nhiêu đoạn nhé.

- Mảnh vải màu vàng được mấy đoạn? tương ứng với số mấy?

\=> Như vậy mảnh vải màu vàng có độ dài bằng 3 lần độ dài của hình chữ nhật.

+ Cô thực hiện thao tác đo mảnh vải màu tím, xanh tương tự như mảnh vải màu vàng.

\=> Sau khi đã có kết quả đo của các mảnh vải, hỏi lại trẻ số đo được của từng mảnh vải là bao nhiêu?

- hỏi trẻ mảnh vải nào dài nhất? ngắn nhất? vì sao con biết?

+ Cô khẳng định: Các con ạ, khi sử dụng cùng 1 thước đo thì vật nào có số lần thước đo nhiều hơn thì vật đó dài hơn, vật nào có số lần thước đo ít hơn thì vật đó ngắn hơn.

1.3. Trẻ thực hiện thao tác đo.

- Hỏi lại trẻ thao tác đo.

- Trẻ thực hành – cô quan sát, hướng dẫn, sửa sai cho trẻ.

- Hỏi 1 số trẻ: Con thực hiện đo như thế nào? Được kết quả bao nhiêu?

- Cô chính xác lại kết qủa đo của trẻ.

2.3. Trò chơi:

* TC 1: Ai nhanh nhất

- Cách chơi: Cô sẽ nói mảnh vải và trẻ sẽ giơ và nói độ dài của mảnh vải đó dài bằng mấy que tính

- Luật chơi: trẻ phải chọn và giơ đúng theo yêu cầu của cô.

- Cho trẻ chơi: Cô cho trẻ chơi 4 – 5 lần.

-Cô nhận xét

* TC 2: Ai đo giỏi

-Cách chơi: Cho trẻ đo các đồ vật như : bàn học, tủ, giả đồ chơi, tủ quần áo bằng bao nhiêu viên gạch.

Một phiên bản của ký hiệu, cũng bao gồm cả từ Pháp "ou" (có nghĩa là "hoặc") đã được sử dụng theo ý nghĩa toán học của nó bởi Albert Girard vào năm 1626, và ký hiệu trong dạng hiện đại của nó đã được sử dụng gần như cùng lúc bởi William Oughtred trong tác phẩm Clavis Mathematicae (1631).

Cách sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong toán học[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các công thức toán học, ký hiệu ± có thể được sử dụng để chỉ ký hiệu có thể được thay thế bởi một trong hai ký hiệu + hoặc − , cho phép công thức đại diện cho hai giá trị hoặc hai phương trình. Ví dụ, với phương trình x2 = 1, ta có thể cho đáp án là x = ±1. Điều này chỉ ra rằng phương trình có đáp án, mỗi đáp án có thể thu được bằng cách thay thế phương trình này bởi một trong hai phương trình x = +1 hoặc x = −1. Chỉ có một trong hai phương trình thay thế là đúng đối với đáp án chuẩn bất kỳ. Một ứng dụng phổ biến của ký hiệu này được tìm thấy trong công thức bậc hai

mô tả hai nghiệm cho phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0.

Tương tự như vậy, đẳng thức lượng giác

có thể được hiểu là viết tắt dành cho hai phương trình: một có "+" trên cả hai vế của phương trình, và một có "-" trên cả hai bên. Hai bản sao của dấu ± trong đẳng thức này đều phải được thay thế theo cùng cách: không hợp lệ khi thay thế một phương trình bằng "+" và phương trình khác với "-". Ngược lại với ví dụ về công thức bậc hai, cả hai phương trình được mô tả bởi đẳng thức này đồng thời hợp lệ.

Cách sử dụng có liên quan thứ ba được tìm thấy trong phần này của công thức cho chuỗi Taylor của hàm sin:

Ở đây, các ký hiệu cộng-hoặc-trừ cho biết các ký hiệu của các số hạng thay thế, trong đó (bắt đầu đếm từ 0) các số hạng có chỉ số n ẻ được cộng vào trong khi chỉ số lẻ thì được trừ. Một bài trình bày chặt chẽ hơn của cùng một công thức sẽ nhân mỗi số hạng với thừa số (−1)n, mà cho +1 khi n chẵn và -1 khi n lẻ.

Trong thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Việc dùng ⟨±⟩ cho một xấp xỉ thường được gặp nhất trong giới thiệu các giá trị số của một lượng cùng với độ dung sai của nó hay sai số lợi nhuận thống kê. Ví dụ, "5,7 ± 0,2" có nghĩa là một lượng được chỉ rõ hoặc ước tính trong phạm vi 0,2 đơn vị là 5,7; nó có thể là bất cứ số nào trong khoảng 5,5-5,9. Trong cách dùng khoa học đôi khi nó đề cập đến một xác suất tồn tại trong khoảng đã nêu, thường tương ứng với các độ lệch chuẩn 1 hoặc 2 (xác suất 68,3% hoặc 95,4% trong phân bố bình thường).

Một phần trăm cũng được sử dụng để biểu thị biên độ sai số. Ví dụ, 230 ± 10% V dùng để chỉ điện áp trong vòng 10% của 230 V (207 V đến 253 V). Các giá trị riêng biệt cho các giới hạn trên và dưới cũng được sử dụng. Ví dụ, để cho biết rằng một giá trị có khả năng là 5,7 nhất nhưng có thể cao tới 5.9 hay thấp như 5.6, ta có thể viết 57+02 −01.

Trong cờ vua[sửa | sửa mã nguồn]

Các ký hiệu ± và ∓ được sử dụng trong chú giải cờ vua để biểu thị lợi thế tương ứng cho cờ trắng và cờ đen. Tuy nhiên, ký hiệu cờ vua thường gặp hơn sẽ chỉ là + và -. Nếu nói về sự khác biệt, ký hiệu + và - biểu thị một lợi thế lớn hơn ± và ∓.

Dấu trừ-cộng[sửa | sửa mã nguồn]

Có một ký hiệu khác, dấu trừ-cộng (∓). Nó thường được sử dụng kết hợp cùng với các ký hiệu "±", trong các biểu thức như "x ± y ∓ z", được hiểu theo nghĩa "x + y − z" hoặc/và "x − y + z", nhưng không là "x + y + z" hay là "x − y − z". Dấu "−" trên "∓" được coi là có quan hệ với dấu "+" trong"±" (tương tự cho hai biểu tượng thấp hơn) mặc dù không có dấu hiệu trực quan về sự phụ thuộc. (Tuy nhiên, ký hiệu "±" thường được ưu tiên, vì vậy nếu cả hai đều xuất hiện trong một phương trình thì giả định rằng chúng được liên kết sẽ an toàn hơn. Mặt khác, nếu có hai trường hợp ký hiệu "±" có trong một biểu thức, ta không thể phân biệt ký hiệu riêng liệu có phải cách giải thích ý định là hai hoặc bốn biểu thức phân biệt.) Biểu thức gốc có được viết lại thành "x ± (y − z)" để tránh nhầm lẫn, nhưng trường hợp như đẳng thức lượng giác

được viết gọn gàng nhất bằng cách sử dụng ký hiệu "∓". Phương trình lượng giác trên này biểu diễn hai phương trình:

Có bao nhiêu cách chia 6 đồ vật khác nhau cho 3 người?

Vậy số cách chia thỏa mãn bài toán là: 90 +90+360=540 cách.