Điều khiển xe đi bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy thì bị xử lý như the nào

Không chỉ xe máy và ô tô mà ngay cả người đi xe đạp cũng có thể bị xử phạt hành chính do vi phạm an toàn giao thông. Vậy các biện pháp xử lý vi phạm giao thông đối với người đi xe đạp được quy định thế nào?

Quy định khi tham gia giao thông với xe đạp 

Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về việc tham gia giao thông của người điều khiển, người ngồi trên xe đạp như sau:

– Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

– Người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Đi xe dàn hàng ngang

+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác

+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh

+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông

– Người ngồi trên xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Mang, vác vật cồng kềnh

+ Sử dụng ô

+ Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác

+ Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông

Các vi phạm và biện pháp xử lý

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử lý người đi xe đạp, người ngồi trên xe đạp thực hiện hành vi vi phạm luật giao thông như sau:

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi:

– Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định

– Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước

– Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường

– Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

– Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ

– Điều khiển xe đạp đi dàn hàng ngang từ 03 [ba] xe trở lên

– Điều khiển xe đạp ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.

Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với hành vi:

– Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

– Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên

– Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

– Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông

– Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu

– Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển

– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi:

– Điều khiển xe đạp buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp

– Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

– Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi:

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường

– Đi xe bằng một bánh

– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

– Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi:

– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Hình phạt bổ sung:

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe đạp còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi sau:

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường

– Đi xe bằng một bánh

Như vậy, người điều khiển xe đạp có thể bị chịu phạt tối đa đến 600.000 đồng. Các mức phạt này được áp dụng tương tự đối với người đi xe đạp máy.

> Xem thêm: Tổng hợp một số lỗi giao thông thường gặp đối với người điều khiển xe máy

> Xem thêm: Người đi bộ có bị xử phạt vi phạm giao thông không?

Trên đây là nội dung LawKey chia sẻ về Xử lý vi phạm giao thông đối với người đi xe đạp theo quy định hiện hành. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của LawKey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc! 

Hỏi:

Người đi xe đạp, người đi bộ vi phạm nồng độ cồn có bị xử phạt hành chính không?

Đáp:

Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 nghị định số 46/2016/NĐ-CP thì người đi xe đạp, người đi bộ chỉ bị xử phạt vi phạm nếu vi phạm luật giao thông đường bộ với các hành vi bao gồm:

Điều 8:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

b] Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;

c] Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;

d] Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

đ] Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

e] Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

g] Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 [ba] xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 [hai] xe trở lên;

h] Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô [dù], điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô [dù];

i] Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.

2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

b] Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

c] Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;

d] Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;

đ] Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

e] Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

g] Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;

h] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;

b] Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c] Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;

b] Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;

c] Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

d] Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

đ] Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

e] Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.

Điều 9:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

b] Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;

c] Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.

2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

b] Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;

c] Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

=> Như vậy, đối với người đi xe đạp, người đi bộ sẽ không bị xử phạt vi phạm về nồng độ cồn theo pháp luật giao thông đường bộ.

Video liên quan

Chủ Đề