Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (bài 20, 21, 23, 24 và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây)
Soạn bài Ôn tập văn nghị luận trang 66 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 66 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2) a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở. b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình. c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao? Lời giải chi tiết: a) Chọn và ghi:
b) - Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
- Văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng. c) - Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm. - Chẳng hạn Một mặt người bằng mười mặt của. - Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ", vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng. (1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Bố cục chặt chẽ – Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện. – Hình ảnh so sánh, đặc sắc (2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Bố cục mạch lạc - Kết hợp giait htichs với chứng minh - Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ (3) Đức tính giản dị của Bác Hồ - Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện - Kết hợp với chứng minh với giải thích và bình luận - Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc (4) Ý nghĩa văn chương - Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, sáng sủa. - Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh Câu 3: a) Trong chương trình ngữ văn 6 học kì II em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện , kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình , tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới dây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự , trữ tình và nghị luận . Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở. b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình. Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dung phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng , con người, câu chuyện, …. - Các thể laoij trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Chúng tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật, … - Khác với thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để tình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác đáng. c) Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao? Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt . Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm. Chẳng hạn: Một mặt người bằng mười mặt của Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ”, vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.
Câu hỏi: Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24) và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm Soạn văn lớp 7 Bài 25 Tập 2 !!Bài Làm:
– Ôn tập văn nghị luận lớp 7. 1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24), tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào? 1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24), tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào? Gợi ý: Đọc lại các bài văn, dựa vào phần Kết quả cần đạt và phần Ghi nhớ của mỗi bài để điền vào bảng. Có thể tham khảo mẫu bảng sau:
2. Điền những thông tin cần thiết vào bảng sau:
3. a) Cho các yếu tố sau đây: – Cốt truyện – Nhân vật – Người kể chuyện – Luận điểm – Luận cứ – Vần, nhịp Với hiểu biết về thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tuỳ bút (loại hình trữ tình), hãy lựa chọn các yếu tố trên và điền vào bảng sau:
Gợi ý: Các yếu tố liệt kê ở trên là những yếu tố thể hiện đặc trưng của mỗi thể loại. Trên thực tế văn bản cụ thể, các yếu tố có sự kết hợp, hoà nhập vào nhau. Cho nên, một mặt, không nên máy móc khi xác định các yếu tố của văn bản cụ thể; mặt khác, cần nắm chắc những yếu tố đặc trưng của từng thể loại để nhận diện được đặc thù thẩm mĩ, đặc trưng về phương thức biểu đạt của mỗi văn bản thuộc những thể loại khác nhau.
b) Như vậy, giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình có sự khác nhau căn bản nào? Gợi ý: – Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không? – Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không? Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục. c) Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận, tự sự hay trữ tình? Gợi ý: Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận. |