Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng đấu bài thì E-HSMT được phát hành

Bộ Tài chính mới ban hành công văn số 12054/BTC-KHTC ngày 03/10/2018, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc [đặc biệt là các Tổng cục: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước] đẩy mạnh triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng trong phạm vi đơn vị và đơn vị trực thuộc, đảm bảo đáp ứng tỷ lệ đấu thầu qua mạng tối thiểu là 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh và 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai đấu thầu qua mạng về Bộ Tài chính [Cục Kế hoạch Tài chính].

Để triển khai yêu cầu nêu trên, thủ trưởng các đơn vị cần quán triệt, phổ biến và thực hiện đúng quy định về lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 và Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2018] và các quy định khác có liên quan của pháp luật đấu thầu. Trong đó, lưu ý những quy định chủ yếu sau:

1. Đối tượng áp dụng đấu thầu qua mạng

Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia [lựa chọn nhà thầu qua mạng] đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ. Thông tư này không áp dụng đối với gói thầu chia thành nhiều phần. Trường hợp cần áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu chia thành nhiều phần thì phải tách các phần thành gói thầu riêng biệt để lựa chọn nhà thầu. Thông tư này cũng quy định 07 mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng [E-HSMT] tương ứng với 2 phương thức lựa chọn nhà thầu: [1] một giai đoạn 1 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh gồm: gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ, gói thầu dịch vụ phi tư vấn quy mô nhỏ; [2] một giai đoạn 2 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi gồm: gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu dịch vụ phi tư vấn và một mẫu E-HSMT áp dụng đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.

2. Điều kiện để bên mời thầu, chủ đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

- Bên mời thầu, chủ đầu tư phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: đường truyền Internet, máy tính [chi tiết theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC].

- Bên mời thầu và nhà thầu phải có chứng thư số do Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cấp khi đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia [lần đầu];

3. Trách nhiệm của bên mời thầu

 Khi tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 Luật Đấu thầu, Bên mời thầu còn có trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 Luật Đấu thầu, gồm:

- Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;

- Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;

- Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

 - Tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng

a. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường

- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống, sau đó chọn mục "Hàng hóa" hoặc "Xây lắp" hoặc "Dịch vụ phi tư vấn" tương ứng để lập E-HSMT. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư. Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in hồ sơ trình chủ đầu tư, tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản mà chủ đầu tư phê duyệt.

- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT

Bên mời thầu đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT theo hướng dẫn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi và 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, kể từ ngày đầu tiên đăng tải E-TBMT trên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT

Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư và bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT [kèm theo các nội dung sửa đổi]. Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc; trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Nội dung làm rõ E-HSMT được bên mời thầu đăng tải lên Hệ thống.

+ Nộp Hồ sơ dự thầu qua mạng [E-HSDT]

Bên dự thầu nộp E-HSDT theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT.

+ Mở thầu

Đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSDT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT; Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;

Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp E-HSDT thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nọp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

- Bước 3: Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSDT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Trong đó lưu ý:

+ Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.

+ Căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu chọn 01 trong 02 quy trình đánh giá E-HSDT cho phù hợp để đánh giá E-HSDT gồm: Quy trình 01: áp dụng đối với phương pháp "giá đánh giá" và "giá thấp nhất"; Quy trình 02: áp dụng đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, đánh giá E-HSDT theo phương pháp "giá thấp nhất" và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào.

+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

+ Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá [mẫu số 1] ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lập báo cáo đánh giá E-HSDT.

+ Phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu, trên cơ sở kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5A ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

- Bước 4: Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

+ Việc thương thảo hợp đồng, trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

+ Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thông tin về gói thầu, về nhà thầu trúng thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư

- Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Bên mời thầu và nhà thầu hoàn thiện và ký kết hợp đồng trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b. Phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn

- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập và phê duyệt E-HSMT được thực hiện theo quy định tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. Chủ đầu tư không cần tổ chức thẩm định khi phê duyệt E-HSMT.

- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Thông báo mời thầu, phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT và mở thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây.

- Bước 3: Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu

 Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

c. Đối với  phương thức một giai đoạn hai túi hồ

- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT được thực hiện tương tự như Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT ở quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Thông báo và phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

+ Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật [E-HSĐXKT], đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSĐXKT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở E-HSĐXKT phải được đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung Thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự như hướng dẫn tại Điều 28 của Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Việc mở E-HSĐXKT phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

- Bước 3: Đánh giá E-HSĐXKT, trình, thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

+  Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSĐXKT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E- HSĐXKT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Đánh giá Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá [mẫu số 2] ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXKT. Trên cơ sở báo cáo đánh giá E-HSĐXKT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo Phụ lục số 3A, 3B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

+ Công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách này trên Hệ thống theo trình tự hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.

- Bước 4: Mở E-HSĐXTC

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Bên mời thầu giải mã E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Lưu ý phải đăng tải công khai Biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống. Nội dung đăng tải công khai gồm: thông tin về gói thầu, về các nhà thầu được mở hồ sơ đề xuất về tài chính theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.

- Bước 5: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện trực tiếp và tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá [mẫu số 2] ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXTC. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

- Bước 6: Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Quy trình thương thảo, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

5. Một số điểm đặc biệt lưu ý khi thực hiện đấu thầu qua mạng

- Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia [tại địa chỉ: //muasamcong.mpi.gov.vn].

- Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất như quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

- Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân./.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Tòa nhà FS, Tầng 16-06, Số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline: 0976.464688

Email:

Page 2

Điều kiện để trúng thầu gồm những gì?

Trước hết chúng ta đi tìm hiểu điều kiện nào để trúng thầu, việc này đã được quy định rất rõ trong Điều 42 và Điều 43 Luật Đấu thầu 2013, cụ thể:

Điều 42. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn 1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; b] Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; c] Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; d] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. 2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật [nếu có] tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu; b] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. 3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. Điều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp 1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; b] Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; c] Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; d] Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; đ] Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; e] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

Như vậy, tùy thuộc vào loại gói thầu mà có những điều kiện khác nhau, tuy nhiên tựu trung lại là cần có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đề xuất đáp ứng yêu cầu, năng lực kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu, giá dự thầu cạnh tranh nhất.

4 tips nhà thầu cần nắm vững

Từ những quy định cơ bản trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều năm tham gia đấu thầu chúng tôi đưa ra 4 tips quan trọng sau đây để bạn có hồ sơ dự thầu tốt nhất:

1. Chuẩn bị các tài liệu để hồ sơ dự thầu hợp lệ

Cần phải chuẩn bị các tài liệu quan trọng để đảm bảo hồ sơ dự thầu hợp lệ như Đăng ký kinh doanh, đăng ký thành lập; Rà soát lại các báo cáo tài chính, đảm bảo doanh nghiệp của mình không hạch toán phụ thuộc; Không đang có những vấn đề liên quan đến nợ thuế hoặc các khoản nợ có thể phá sản; Kiểm tra đã đăng ký trên hệ thống đấu thầu quốc gia chưa; Bảo lãnh dự thầu phải có giá trị, thời gian phù hợp với yêu cầu, không có sai xót về bên thụ hưởng hay các điều kiện khác gây bất lợi cho bên mời thầu.

Đơn dự thầu cần rà soát theo mẫu, tránh đưa vào những điều kiện khác với yêu cầu, không chào hai giá đối với gói thầu chỉ có 1 phần.

2. Viết các đề xuất, yêu cầu kỹ thuật phù hợp

Vấn đề này chúng tôi đã có nhiều bài viết gợi ý, hướng dẫn, ở đây chỉ nhắc lại là chúng ta cần đọc kỹ đầu bài. Đặc biệt với những  gói thầu sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải xem xét điểm yêu cầu tối thiểu từng mục, cố gắng viết rõ ràng, mạch lạc và logic từng mục cũng như xuyên suốt hồ sơ. Tận dụng những điểm mạnh [nếu có] tương ứng để đạt được điểm cao nhất ở từng mục. Đối với gói thầu yêu cầu theo dạng "đạt-không đạt" thì cần thận trọng đề xuất từng mục để được đánh giá là "đạt"

3. Tìm kiếm thông tin, đánh giá các đối thủ cạnh tranh

Thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường rất khó, đặc biệt đối với đấu thầu qua mạng càng khó hơn. Nắm bắt được những đối thủ cạnh tranh luôn là mong mỏi của những nhà thầu để từ đó ra những chiến lược giá phù hợp, hiện nay chưa có bất kỳ một phần mềm hay ứng dụng nào có thể giúp ích ngoài gói VIP3 của chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin gợi mở cho các nhà thầu về các đối thủ có thể có [Xin lưu ý là thông tin gợi mở về các đối thủ có thể có].

4. Xây dựng giá dự thầu phù hợp

Khi xây dựng giá dự thầu, việc đầu tiên là chúng ta phải luôn nhìn vào giá gói thầu [dự toán gói thầu được duyệt] làm trần để không [nên] được vượt, việc soi ra giá gói thầu đôi khi cũng không phải lúc nào cũng dễ dàng với các nhà thầu, nhưng nếu là thành viên và đã tham gia các gói phần mềm [VIP1, VIP2...] thì việc soi giá gói thầu rất dễ dàng. Từ các thông tin nội bộ liên quan đến sản phẩm, dịch vụ hay khả năng cung cấp của mình, kết hợp với các thông tin bên ngoài thu thập được thì cần ra quyết định đối với giá tham dự thầu, việc này cũng nên bảo mật ít người biết càng tốt hoặc chỉ có người thẩm quyền cao nhất trong nhà thầu biết [Việc xây dựng giá tham dự thì công khai, nhưng khi bỏ thầu thì còn có thư giảm giá/mục giảm giá do người quyết định quyết].

Giá tham dự thầu cần phải cạnh tranh, đối với phương pháp đánh giá thấp nhất thì phải tính đến làm sao là giá thấp nhất, đối với phương pháp đánh giá tổng hợp thì có tính đến lợi thế [đôi khi cũng là yếu thế] của điểm kỹ thuật, điểm giá để tính toán sao điểm tổng hợp của mình là cao nhất, đối với trường hợp này bản thân nhà thầu phải ước lượng được điểm kỹ thuật của mình đạt được là bao nhiêu để từ đó cân nhắc xác định giá dự thầu phù hợp.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Hotline: 0976.464688

Email: 

Website: pta.edu.vn

Page 3

Điều kiện để trúng thầu gồm những gì?

Trước hết chúng ta đi tìm hiểu điều kiện nào để trúng thầu, việc này đã được quy định rất rõ trong Điều 42 và Điều 43 Luật Đấu thầu 2013, cụ thể:

Điều 42. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn 1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; b] Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; c] Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; d] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. 2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật [nếu có] tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu; b] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

Điều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp 1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a] Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; b] Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; c] Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; d] Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; đ] Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; e] Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

Như vậy, tùy thuộc vào loại gói thầu mà có những điều kiện khác nhau, tuy nhiên tựu trung lại là cần có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đề xuất đáp ứng yêu cầu, năng lực kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu, giá dự thầu cạnh tranh nhất. 

4 tips nhà thầu cần nắm vững

Từ những quy định cơ bản trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều năm tham gia đấu thầu chúng tôi đưa ra 4 tips quan trọng sau đây để bạn có hồ sơ dự thầu tốt nhất:

1. Chuẩn bị các tài liệu để hồ sơ dự thầu hợp lệ

Cần phải chuẩn bị các tài liệu quan trọng để đảm bảo hồ sơ dự thầu hợp lệ như Đăng ký kinh doanh, đăng ký thành lập; Rà soát lại các báo cáo tài chính, đảm bảo doanh nghiệp của mình không hạch toán phụ thuộc; Không đang có những vấn đề liên quan đến nợ thuế hoặc các khoản nợ có thể phá sản; Kiểm tra đã đăng ký trên hệ thống đấu thầu quốc gia chưa; Bảo lãnh dự thầu phải có giá trị, thời gian phù hợp với yêu cầu, không có sai xót về bên thụ hưởng hay các điều kiện khác gây bất lợi cho bên mời thầu.

Đơn dự thầu cần rà soát theo mẫu, tránh đưa vào những điều kiện khác với yêu cầu, không chào hai giá đối với gói thầu chỉ có 1 phần.

2. Viết các đề xuất, yêu cầu kỹ thuật phù hợp

Vấn đề này chúng tôi đã có nhiều bài viết gợi ý, hướng dẫn, ở đây chỉ nhắc lại là chúng ta cần đọc kỹ đầu bài. Đặc biệt với những  gói thầu sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải xem xét điểm yêu cầu tối thiểu từng mục, cố gắng viết rõ ràng, mạch lạc và logic từng mục cũng như xuyên suốt hồ sơ. Tận dụng những điểm mạnh [nếu có] tương ứng để đạt được điểm cao nhất ở từng mục. Đối với gói thầu yêu cầu theo dạng "đạt-không đạt" thì cần thận trọng đề xuất từng mục để được đánh giá là "đạt"

3. Tìm kiếm thông tin, đánh giá các đối thủ cạnh tranh

Thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường rất khó, đặc biệt đối với đấu thầu qua mạng càng khó hơn. Nắm bắt được những đối thủ cạnh tranh luôn là mong mỏi của những nhà thầu để từ đó ra những chiến lược giá phù hợp, hiện nay chưa có bất kỳ một phần mềm hay ứng dụng nào có thể giúp ích ngoài gói VIP3 của chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin gợi mở cho các nhà thầu về các đối thủ có thể có [Xin lưu ý là thông tin gợi mở về các đối thủ có thể có].

4. Xây dựng giá dự thầu phù hợp

Khi xây dựng giá dự thầu, việc đầu tiên là chúng ta phải luôn nhìn vào giá gói thầu [dự toán gói thầu được duyệt] làm trần để không [nên] được vượt, việc soi ra giá gói thầu đôi khi cũng không phải lúc nào cũng dễ dàng với các nhà thầu, nhưng nếu là thành viên và đã tham gia các gói phần mềm thì việc soi giá gói thầu rất dễ dàng. Từ các thông tin nội bộ liên quan đến sản phẩm, dịch vụ hay khả năng cung cấp của mình, kết hợp với các thông tin bên ngoài thu thập được thì cần ra quyết định đối với giá tham dự thầu, việc này cũng nên bảo mật ít người biết càng tốt hoặc chỉ có người thẩm quyền cao nhất trong nhà thầu biết [Việc xây dựng giá tham dự thì công khai, nhưng khi bỏ thầu thì còn có thư giảm giá/mục giảm giá do người quyết định quyết].

Giá tham dự thầu cần phải cạnh tranh, đối với phương pháp đánh giá thấp nhất thì phải tính đến làm sao là giá thấp nhất, đối với phương pháp đánh giá tổng hợp thì có tính đến lợi thế [đôi khi cũng là yếu thế] của điểm kỹ thuật, điểm giá để tính toán sao điểm tổng hợp của mình là cao nhất, đối với trường hợp này bản thân nhà thầu phải ước lượng được điểm kỹ thuật của mình đạt được là bao nhiêu để từ đó cân nhắc xác định giá dự thầu phù hợp.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Hotline: 0976.464688

Email: 

Website: pta.edu.vn

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề