Giáo án phương pháp bàn tay nặn bột lớp 3

1. Ổn định:

2. Bài mới:

* Khởi động: Giải các câu đố:

- Qua các câu đố đó chúng ta đã hiểu biết thêm về điều gì?

* Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề:

 GV: Vừa rồi cô thấy cả lớp mình đều rất sôi nổi trong việc giải câu đố về một số loại quả. Vậy theo em thì quả có những đặc điểm gì? ( Về màu sắc, độ lớn, hình dang…)

* Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh:

- Các em hãy mô tả ý kiến của mình bằng hình vẽ.

* Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:

a, Đề xuất câu hỏi:

- Sau khi nghe các nhóm trình bày kết quả, em có băn khoăn gì không?

=> Các em vừa đưa ra rất nhiều những băn khoăn, thắc mắc về quả. Thầy tóm tắt các ý kiến đó thành 2 câu hỏi lớn:

1. Quả có những hình dạng, kích thước và màu sắc gì?

 2. Quả có cấu tạo như thế nào?

b, Đề xuất phương án thực nghiệm:

 Theo các em để trả lời được các câu hỏi nhằm tìm hiểu về màu sắc, hình dạng, cấu tạo của quả, chúng ta phải dựa vào những gì?

- Trong các phương án ấy, phương án nào là thuận tiện nhất?

=> Cô giáo đã chuẩn bị sẵn các loại quả. Thầy mời các nhóm trưởng lên bàn lấy rổ quả về nhóm mình.

- Các em quan sát và thảo luận xem: Quả có những đặc điểm gì?

Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi

Các em hãy mô tả những gì mình đã quan sát được bằng hình vẽ.

Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.

 Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh với hiểu biết ban đầu.

 ( Nếu học sinh so sánh đúng với giả thiết thì kết luận)

- Vậy Quả có những đặc điểm gì?

=> Kết luận: Có nhiều loại quả, chúng khác nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc và mùi vị. Mỗi quả thường có vỏ, thịt, hạt.

+ Bài hôm nay chúng ta đã học được gì? Và đó cũng chính là nội dung đề bài của tiết học ngày hôm nay( GV ghi tên đầu bài lên bảng)

* Liên hệ:

- Ở gia đình em bố mẹ em đã trồng những loại cây gì? Quả đó có màu sắc như thế nào?

- Ngoài vườn trường chúng ta có những loại cây gì? Quả có đặc điểm gì?

- Quả thường được dùng để làm gì?

3. Củng cố- dặn dò:

 Quả có rất nhiều tác dụng đối với đời sống con người. Vì thế các nhạc sĩ sáng tác các bài hát về quả. Các em có biết bài hát này không?

Thầy mời Ban văn nghệ cho cả lớp hát bài: Quả nào.

- HĐTQ làm việc

- Hiểu về một số loại quả.

- Học sinh thảo luận nhóm

- HS viết vào phiếu những hiểu biết ban đầu của mình.

- Học sinh trả lời miệng trước lớp.

- Cả nhóm cùng vẽ vào bảng nhóm những hiểu biết của mình.

- Đại diện nhóm lên trình bày kết quả.

- Có phải quả có hình tròn không?

- Quả có phải màu xanh không?

- Quả to hay nhỏ?

- Có phải quả hình dài không?

- Mỗi quả thường có mấy phần?

- Quả có hình trái tim phải không?

- Quả chỉ có màu xanh phải không?

- Hỏi người lớn

- Xem trên ti vi

- Đọc và tìm hiểu trên sách, báo.

- Xem trên mạng Internet.

- Quan sát vật thật

- Quan sát vật thật.

- Nhóm trưởng lấy đồ dùng.

- Các nhóm thảo luận, cho ý kiến. ( HS viết vào phiếu)

- Học sinh thực hành theo nhóm

- Đại diện nhóm lên trình bày bài vẽ: về màu sắc, hình dang, cấu tạo của loại quả  của nhóm trên hình vẽ)

- Học sinh cầm một số quả và giới thiệu các loại quả và đặc điểm.

- Học sinh so sánh để trả lời từng câu hỏi.

- Học sinh trả lời.

- 3 học sinh nhắc lại nội dung bài.

Đặc điểm của quả.

- Để ăn, để làm thuốc,….

- Quả…

- Lớp hát.

                                                                                     Tự nhiên và xã hội
                                                                                          TÔM, CUA
I. Mục tiêu:   - Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các con tôm, cua đựơc quan sát.   - Nêu và nói lợi ích của tôm và cua.   - Biết yêu thích động vật. TN: HS quan sát con tôm, cua và nêu được đặc điểm bên ngoài.II. Chuẩn bị:- Hình trong SGK trang 98 – 99. - Các con tôm, cua.III. Các hoạt động dạy – học:I. Kiểm tra bài cũ: Côn trùng + Kể tên một số côn trùng có ích và một số côn trùng có hại? + Nêu một số cách diệt trừ những côn trùng có hại? - GV nhận xét.II. Bài mới:Hoạt động 1: Giới thiệu bài Trong giờ tự nhiên xã hội hôm nay cô cùng các em sẽ tìm hiểu 2 loài động vật sống dưới nước là tôm, cua qua bài: Tôm, cua.Hoạt động 2: Tìm hiểu một số bộ phận bên ngoài của tôm, cua.  Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát.GV đưa ra câu hỏi gợi mở:- Kể tên một số loài tôm cua mà em biết?+HS kể: tôm hùm, tôm đồng, cua bể, cua đồng …- Nhận xét về hình dạng và kích thước của tôm và cua, chúng có giống nhau không ?- Bên ngoài cơ thể tôm, cua có gì bảo vệ ?Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của HS.- Bây giờ các em hãy viết hoặc vẽ ra giấy những điều em biết về tôm, cua. Hoạt động này chúng ta làm việc theo nhóm 6. Các nhóm cử nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để báo cáo qua phiếu nhóm. Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và phương án tìm tòi:- GV cho HS làm việc theo nhóm 4- GV chốt lại các câu hỏi cuả các nhóm: nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học:+ Hình dạng, kích thước của tôm và cua có giống nhau không ?+ Bên ngoài cơ thể của những con tôm, cua có gì bảo vệ? Bên trong cơ thể của chúng có xương sống không ?+ Cua có bao nhiêu chân, chân của chúng có gì đặc biệt ?Bước 4: Thực hiện phương án tím tòi, khám phá.- GV hướng dẫn, gợi ý HS đề xuất các phương án tìm tòi, khám phá để tìmcâu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3.Bước 5: Kết luận, rút ra kiến thức bài học.- GV cho các nhóm lần lượt trình bày kết luận sau khi quan sát, thảo luận.- GV nhận xét, chốt lại:=> Tôm, cua có hình dạng, kích thước khác nhưng chúng đều không có xương sống. Cơ thể chúng được bao phủ bằng một lớp vỏ cứng, có nhiều chân và chân phân thành các đốt.Hoạt động 3: Thảo luận cả lớp•    Mục tiêu: Nêu được ích lợi của tôm và cua.•    Cách tiến hànhBước 1:  GV cho HS thảo luận cả lớp.- Câu hỏi:+ Tôm, cua sống ở đâu?+ Nêu ích lợi của tôm, cua?+ Giới thiệu về hoạt động nuôi, đánh bắt hay chế biến tôm, cua mà em biết?Bước 2: Yêu cầu HS lên trình bày.- GVnhận xét, chốt lại. Tôm, cua là những thức ăn có nhiều chất đạm cần cho cơ thể con người.     Ở nước ta có nhiều sông, hồ và biển là những môi trường thuận tiện để nuôi và đánh bắt tôm, cua. Hiện nay, nghề nuôi tôm khá phát triển và tôm đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu của nước ta.III. Củng cố – dặn dò- HS đọc phần bài học SGK.- Chuẩn bị bài sau: Cá.

- Nhận xét bài học.


                                                                                    Tự nhiên và xã hội.
                                                                                              CÁ
I. Mục tiêu:  - Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các con cá được quan sát.  - Nêu  ích lợi của loại cá.  - Biết yêu thích động vật.TN: HS quan sát con cá và nêu được đặc điểm bên ngoài của cá.II. Chuẩn bị:* GV: Hình trong SGK trang 100, 101. * HS cá sống.III. Các hoạt động dạy - học:A. Bài cũ: Tôm , cua.- Gọi 2 HS:- Tôm, cua là những động vật như thế nào?-  Nêu ích lợi của tôm, cua?- GVnhận xét.B. Bài mới: Giới thiệu bài.Hoạt động 1: Tìm hiểu một số bộ phận bên ngoài của cá:  Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát . GV đưa ra câu hỏi gợi mở:- Kể tên một số loài cá mà em biết ?- Loài cá nào sống ở nước ngọt ?- Loài cá nào sống ở nước mặn ?- Nhận xét về hình dạng và kích thước của một số loài cá ?- Bên ngoài cơ thể của cá có gì bảo vệ? Bên trong của chúng có xương sống không? Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của HS - Bây giờ các em hãy viết hoặc vẽ ra giấy những điều em biết về cá. Hoạt động này chúng ta làm việc theo nhóm 6. Các nhóm cử nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để báo cáo qua phiếu nhóm.  Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và phương án tìm tòi.- GV cho HS làm việc theo nhóm 6.- GV chốt lại các câu hỏi của các nhóm: nhóm các câu hỏi phù hợp với nộ dung bài học:- Cá là động vật có xương sống không ?- Các loài cá khác nhau thì hình dạng và kích thước của nó như thế nào ?- Cá sống ở đâu ?- Cá thở bằng gì ?- Cá bơi bằng gì ?- Bên ngoài cơ thể của chúng được bao bọc bởi một lớp gì? Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi khám phá .- GV hướng dẫn gợi ý HS đề xuất các phương án tìm tòi, khám phá để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3. Bước 5 : Kết luận, rút ra kiến thức bài học.- GV cho các nhóm lần lượt trình bày kết`luận sau khi quan sát, thảo  luận.- GV hướng dẫn HS so sánh đối chiếu.- GV nhận xét, chốt lại: Cá là động vật có xương sống, sống dưới nước, thở bằng mang. Cơ thể chúng thường có vảy bao phủ, có vây.- GV cho HS vẽ, tô màu và ghi chú các bộ phận bên ngoài của con cá mà em thích.Hoạt động 2: Thảo luận cả lớpBước 1:  Thảo luận cả lớp.+ Kể tên  một số cá ở nước ngọt và nước mặn mà em biết?+ Nêu ích lợi của cá?+ Giới thiệu về hoạt động nuôi, đánh bắt hay chế biến cá mà em biết?Bước 2:. GV nhận xét, chốt lại: => Phần lớn các loại cá đựơc sử dụng làm thức ăn. Cá là thức ăn ngon và bổ, chứa nhiều chất đạm cần cho cơ thể người.     Ở nước ta có nhiều sông, hồ và biển đó là những môi trường thuận tiện để nuôi trồng và đánh bắt cá. Hiện nay, nghề nuôi cá khá phát triển và cá đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu của nước ta.C. Củng cố  – dặn dò- Đọc lại nội dung bài.- Về xem lại bài.- Chuẩn bị bài sau: Chim.

- Nhận xét bài học