Hấp thu SO2 vào dung dịch NaOH dư thu được muối có công thức là
09/02/2022 1,157
Xem lời giải
Đáp án A. Các phát biểu đúng a,b,cCÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Dẫn 3,36 lít khí H2S (đktc) vào 250ml dung dịch KOH 2M, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam rắn khan. Giá trị của m là: Xem đáp án » 09/02/2022 1,774
Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được 6,72 lít khí (đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào một lượng dư dung dịch H2SO4 (đặc, nguội), thu được 6,72 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là: Xem đáp án » 09/02/2022 1,153
Có thể điều chế O2 bằng cách phân huỷ KMnO4, KClO3, H2O2. Nếu lấy cùng một khối lượng các chất trên đem phân huỷ hoàn toàn thì thể tích oxi trong cùng điều kiện thu được: Xem đáp án » 09/02/2022 739
Hòa tan hoàn toàn 5,5 gam hỗn hợp gồm Al và Fe vào lượng dư dung dịch H2SO4 loãng, thu được 4,48 lít H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp đầu là: Xem đáp án » 09/02/2022 534
H2S bị oxi hóa thành lưu huỳnh màu vàng khi: 1) Dẫn khí H2S qua dung dịch FeCl3 2) Để dung dịch H2S ngoài trời 3) Đốt khí H2S ở điều kiện thiếu oxi Xem đáp án » 09/02/2022 504
Hòa tan hết hỗn hợp X gồm Fe, FeS, Fe3O4 trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được dung dich Y có khối lượng giảm 48 gam và 38,08 lít SO2 (đktc). Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH (dư), lấy kết tủa rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi còn 64 gam chất rắn Z. Tính phần trăm theo khối lượng của Fe trong X? Xem đáp án » 09/02/2022 283
Hình vẽ mô tả điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm: Điều nào sau đây là sai ? Xem đáp án » 09/02/2022 258
Cho 25,5 gam hỗn hợp X gồm CuO và Al2O3 tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng, thu được dung dịch chứa 57,9 gam muối. Phần trăm khối lượng của Al2O3 trong X là: Xem đáp án » 09/02/2022 213
Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư). Sau phản ứng, thu được 0,504 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Phần trăm khối lượng của Cu trong X là: Xem đáp án » 09/02/2022 212
Dẫn từ từ V lít khí SO2 (đktc) vào lượng dư dung dịch Br2, không thấy khí thoát ra. Thêm tiếp dung dịch BaCl2 dư vào dung dịch sau phản ứng, thu được 23,3 gam kết tủa. Giá trị của V là: Xem đáp án » 09/02/2022 192
Khi hòa tan hidroxit kim loại M(OH)2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 20%, thu được dung dịch muối trung hòa có nồng độ 27,21%. Kim loại M là: Xem đáp án » 09/02/2022 190
Cho các phản ứng sau: a. FeS2 + O2 → X + Y b. X + H2S → Z + H2O c. Z + T → FeS d. FeS + HCl → M + H2S e. M + NaOH → Fe(OH)2 + N. Các chất được ký hiệu bằng chữ cái X, Y, Z, T, M, N có thể là: Xem đáp án » 09/02/2022 178
Cho các phát biểu sau: (1) Để xử lý thủy ngân rơi vãi, người ta có thể dùng bột lưu huỳnh. (2) Khi thoát vào khí quyển, freon phá hủy tần ozon. (3) Lưu huỳnh đioxit là chất khí không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí. (4) Lưu huỳnh trioxit là chất khí không màu, tan vô hạn trong nước và tạo thành axit sunfuric. Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là: Xem đáp án » 09/02/2022 166
Nung hỗn hợp bột kim loại gồm 11,2 gam Fe và 6,5 gam Zn với một lượng S dư (trong điều kiện không có không khí), thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn X trong dung dịch HCl dư thu được khí Y. Hấp thụ toàn bộ Y vào dung dịch NaOH 1M. Thể tích dung dịch NaOH 1M tối thiểu để hấp thụ hết khí Y là: Xem đáp án » 09/02/2022 133
Trong công nghiệp, axit sunfuric được điều chế từ quặng pirit sắt. Khối lượng H2SO4 điều chế được từ 1,5 tấn quặng pirit sắt có chứa 80% FeS2 ( hiệu suất toàn quá trình là 80%) là: Xem đáp án » 09/02/2022 133 Chọn đáp án đúng (Hóa học - Lớp 11) 2 trả lời Tại sao CuO không tác dụng với SO3 (Hóa học - Lớp 8) 1 trả lời
PHÒNG GD VÀ ĐT QUẢNG XƯƠNGTRƯỜNG THCS QUẢNG THỌSÁNG KIẾN KINH NGHIỆMTÊN ĐỀ TÀI:PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HẤP THỤ KHÍ CO2(SO2) VÀO DUNG DỊCH NaOHNgười thực hiện: Lê Thị LanChức vụ: Giáo viênĐơn vị công tác: Trường THCS Quảng ThọSKKN môn HóaQuảng Xương năm 2014 1I. ĐẶT VẤN ĐỀ1/ Lí do chọn đề tài . Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 4 khoá 7 đã đề ra những quan điểm đổi mới " Giáo dục là quốc sách hàng đầu " Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp XD XHCN và bảo vệ tổ quốc , là một động lực của đất nước . Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới ( Trích văn kiện ĐH VII) . Phát triển GD nhằm phát huy nhân tố con người , GD là chìa khoá mở cửa vào tương lai Để mỗi con người, phát triển toàn diện , việc nắm bắt tốt kiến thức mỗi một bộ môn đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Bộ môn Hoá THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức hoá học phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn hoá học góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.Hoá học là một môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm . Khi học hoá học học sinh được hình thành kiến thức hoá học và kĩ năng làm bài tập thực hành hoá học . Vì thế việc nắm vững kiến thức cơ bản về Hoá học trong đại đa số học sinh là hết sức quan trọng . Nhưng thực tiễn cho thấy rằng môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới mẽ và khó đối với học sinh trung học cơ sở,thời gian dành cho luyện tập ít.Vì vậy kĩ năng làm bài tập hoá học rất kém.Nên việc phân loại bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập là vô cùng quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phương pháp 2giải bài tập: Hấp thụ khí CO2 vào dung dịch NaOH” nhằm giúp hs cách giải loại bài tập này và cách nhận dạng loại bài tập này. 2/ Mục đích của đề tài : Với những lí do tôi đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài này nhằm mục đích sau:Giúp HS phân dạng được bài tập, nhận dạng được bài tập khi làm bài tập.Hướng dẫn HS phương pháp giải bài tập, từ đó HS có kĩ năng làm bài tập hoá học các em sẽ yêu thích môn học không còn ngại làm bài tập hoá học vì sợ khó.Từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn hoá.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở thực tế. Bộ môn Hoá học THCS là bộ môn có kiến thức lí thuyết trừu tượng, thời gian dành cho luyện tập rất ít. Nên rất khó rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập hoá học.Từ đó học sinh không làm được bài tập gây tâm lí chán nản. Nhiều học sinh chưa thực sự yêu thích môn ngay từ đầu. Phòng chức năng hiện nay đã có nhưng hoá chất cấp lâu ngày đã hư hỏng nhiều những chất còn lại thì hiệu quả sử dụng không cao, nên việc học tập của các em gặp rất nhiều khó khăn. Khả năng làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét rút ra kết luận đang còn nhiều lúng túng. Nhiều giáo viên trên lớp chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức lí thuyết mà không rèn luyện kĩ năng học cũng như vận dụng kiến thức để làm bài tập, nên khả năng nắm bắt kiến thức Hoá học của học sinh còn hạn chế, chưa hiểu hết bản chất của vấn đề mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.Thực tế chất lượng bộ môn vẫn còn thấp thông qua các lần khảo sát Kết quả học sinh đại trà thông qua khảo sát:3 Xuất phát từ tình hình thực tiễn của môn học và nhu cầu của học sinh, qua quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp để khắc phục.2. Cơ sở lí luận . Như ta đã biết Hoá học là một môn học có tính thực nghiệm cao ,là một môn học khó đối với học sinh THCS. Nó cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức về hoá học nhằm phục vụ cho các em có kiến thức để giải thích hiện tượng tự nhiên và ngoài đời sống,vận dụng kiến thức để làm bài tập.Ngoài ra còn có tác dụng giáo dục, giáo dưỡng thế hệ học sinh qua môn học. Để đạt được điều đó bên cạnh việc giáo viên có kiến thức vững chắc, còn đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau, phù hợp với tiết dạy,làm sao để khơi dậy niềm đam mê học tập của các em. Muốn làm được điều đó ngay từng tiết lí thuyết GV phải giúp HS nắm vững kiến thức lí thuyết, khái niệm hoá học qua các hoạt động học tập cùng với việc hình thành các khái niệm GV cần hình thành cho HS kĩ năng vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được vào giải các bài tập liên quan.Giáo viên phải dạy học bám chuẩn kiến thức kĩ năng, vận dụng tốt các chuyên đề vào giảng dạy.Phân loại được đối tượng HS từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp. 3. Giải pháp. Việc giảng dạy hoá học ở trường THCS không chỉ hình thành khái niệm hoá học cho học sinh mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ học tập.Lớp Sĩ số Kết quả Ghi chúĐiểm dưới TB Điểm trên TBSố lương % Số lượng %9A 41 28 68,2 13 31,89B 41 29 70,7 12 29,34Muốn vậy, giáo viên cần lựa chọn và xây dựng các bài tập hoá học theo chuyên đề phù hợp với từng đối tượng HS dựa vào việc phân loại đối tượng HS, giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách hệ thống.Đồng thời cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức để giải bài tập. Để giúp học sinh làm tốt loại bài tập“Hấp thụ khí CO2(SO2) vào dung dịch NaOH” phải phân loại được bài tập dạng này, từ đó hướng dẫn học sinh cách giải, cách nhận dạng bài tập khi gặp. 3.1 Cơ sở lí thuyết của loại bài tập này:Trước hết GV phải giúp học sinh nắm được cơ sở lí thuyết như sau:- Khí CO2(SO2) là oxit axit có axit tương ứng H2CO3 (H2SO3)- Axit này tạo hai gốc là CO32-(cácbonát) và HCO3- (hidrocacbonat)tương ứng tạo thành 2 muối. Vì vậy khi hấp thụ khí CO2(hoặc khí SO2) vào dung dịch NaOH xảy ra 2 phương trình hoá học sau: CO2 + NaOH NaHSO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2SO3 + H2O (2) (Phương trình khi hấp thụ SO2 vào dung dịch NaOH tương tự) Vậy khi hấp thụ khí CO2(SO2) vào dung dịch NaOH tạo thành hai loại muối là muối trung hoà(Na2CO3) và muối axit (NaHSO3).Lỗi cơ bản mà HS thường hay mắc phải khi làm bài tập này là HS chỉ viết 1 trong 2 PTHH, không hiểu khi nào xảy ra PTHH(1) khi nào xảy ra PTHH(2) nên viết PTHH không đúng, điều này dẫn đến xác định thiếu sản phẩm và kết quả tính toán sai.Vậy để xác định được sản phẩm của phản ứng: khi nào tạo thành muối trung hoà khi nào tạo thành muối axit hướng dẫn hs xét các trường hợp sau:Trường hợp 1: Chỉ tạo muối axi(NaHSO3): n NaOH / n CO2 <1 :dư CO2Trường hợp 2: Chỉ tạo muối trung hoà:(Na2CO3): n NaOH/ n CO2 >2 dư NaOHTrường hợp 3: Tạo 2 muối 1< n NaOH/ n CO2 <2.Từ đó GV giúp hs xây dựng đồ thị xác định sản phẩm5Đồ thị xác định các sản phẩm tạo thành dựa vào tỉ lệ n NaOH/ n CO2: n NaOH/ n CO2Chú ý : GV hướng dẫn cách xác định nhanh sản phẩm dựa vào các dấu hiệu sau:- Khi khí CO2(SO2) dư sản phẩm cuối cùng là muối axit( NaHCO3 ho ặc NaHSO3 ).- Khi kiềm dư sản phẩm cuối cùng là muối trung hoà( Na2CO3 ho ặc Na2SO3 )- Khi CO2(SO2), NaOH đều hết dung dịch sau phản ứng có tối đa 2 sản phẩm.3.2 Các dạng bài tập và phương pháp giải.Từ cơ sở lí thuyết ở trên có các dạng bài tập sau:3.2.1 Dạng 1.Biết nCO2 , nNaOH. Xác định sản phẩm. a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập.Trước khi giải bài tập GV giúp hs nhận dạng loại bài tập này bằng cách dựa vào dấu hiệu: loại bài tập này đề thường cho biết số mol CO2, và số mol NaOH hoặc cho biết điều kiện để tìm được số mol của chúng và yêu cầu xác định sản phẩm (Loại bài tập này áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh)b, Phương pháp giải bài tập loại này: GV hướng dẫn hs thực hiện lần lượt các bước sau.Bước 1: Tính số mol các chất tham gia.Bước 2: viết PTHH.(Bước 1,2 GV yêu cầu HSYK thực hiện)Bước 3: Xác định sản phẩm tạo thành bằng cách tính tỉ lệ n NaOH/ n CO2Bước 4: Tính lượng của sản phẩm.6O 1NaHCO3 2Na2CO3,NaHCO3NaHCO3,Na2CO3Na2CO3, NaOH dưVí dụ 1:( Dành cho HS TB,YK) Hấp thụ hết 8,96 l khí CO2 (đktc) vào 500ml dung dịch NaOH 1M Sau phản ứng hoàn toàn được m(g)dung dịch A. Xác định các chất trong dung dịch A và tính mGiải:Với loại bài tập này tôi tập trung vào đối tượng HSYK ,TBTrước khi giải bài tập GV yêu cầu HS xác định đề cho biết những gì?HS dễ dàng xác định: cho thể tích CO2 và thể tích dung dịch,nồng độ mol/lit của dung dịch NaOHGV lại yêu cầu HS trả lời: Đề cho như vậy nhằm mục đích gì?HS: Để tính n NaOH, n CO2Bước 1: Tính n NaOH, n CO2n NaOH = 0,5 mol. n CO2 = 0,4 mol Bước 2: GV y êu cầu hs viết PTHH có thể xảy ra.PTHH: CO2 + NaOH NaHCO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O (2) Bước 3 : GV: Yêu cầu HS trả lời Để xác định được sản phẩm chúng ta phải làm gì?HS: Xác định tỉ lệ 1 |