Hấp thu SO2 vào dung dịch NaOH dư thu được muối có công thức là

09/02/2022 1,157

 Xem lời giải

Đáp án A. Các phát biểu đúng a,b,c

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Dẫn 3,36 lít khí H2S (đktc) vào 250ml dung dịch KOH 2M, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam rắn khan. Giá trị của m là:

Xem đáp án » 09/02/2022 1,774

Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được 6,72 lít khí (đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào một lượng dư dung dịch H2SO4 (đặc, nguội), thu được 6,72 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là:

Xem đáp án » 09/02/2022 1,153

Có thể điều chế O2 bằng cách phân huỷ KMnO4, KClO3, H2O2. Nếu lấy cùng một khối lượng các chất trên đem phân huỷ hoàn toàn thì thể tích oxi trong cùng điều kiện thu được:

Xem đáp án » 09/02/2022 739

Hòa tan hoàn toàn 5,5 gam hỗn hợp gồm Al và Fe vào lượng dư dung dịch H2SO4 loãng, thu được 4,48 lít H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp đầu là:

Xem đáp án » 09/02/2022 534

H2S bị oxi hóa thành lưu huỳnh màu vàng khi:

1) Dẫn khí H2S qua dung dịch FeCl3

2) Để dung dịch H2S ngoài trời

3) Đốt khí H2S ở điều kiện thiếu oxi

Xem đáp án » 09/02/2022 504

Hòa tan hết hỗn hợp X gồm Fe, FeS, Fe3O4 trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được dung dich Y có khối lượng giảm 48 gam và 38,08 lít SO2 (đktc). Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH (dư), lấy kết tủa rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi còn 64 gam chất rắn Z. Tính phần trăm theo khối lượng của Fe trong X?

Xem đáp án » 09/02/2022 283

Hình vẽ mô tả điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm:

Hấp thu SO2 vào dung dịch NaOH dư thu được muối có công thức là

Điều nào sau đây là sai ?

Xem đáp án » 09/02/2022 258

Cho 25,5 gam hỗn hợp X gồm CuO và Al2O3 tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng, thu được dung dịch chứa 57,9 gam muối. Phần trăm khối lượng của Al2O3 trong X là:

Xem đáp án » 09/02/2022 213

Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư). Sau phản ứng, thu được 0,504 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Phần trăm khối lượng của Cu trong X là:

Xem đáp án » 09/02/2022 212

Dẫn từ từ V lít khí SO2 (đktc) vào lượng dư dung dịch Br2, không thấy khí thoát ra. Thêm tiếp dung dịch BaCl2 dư vào dung dịch sau phản ứng, thu được 23,3 gam kết tủa. Giá trị của V là:

Xem đáp án » 09/02/2022 192

Khi hòa tan hidroxit kim loại M(OH)2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 20%, thu được dung dịch muối trung hòa có nồng độ 27,21%. Kim loại M là:

Xem đáp án » 09/02/2022 190

Cho các phản ứng sau:  

a. FeS2 + O2 → X + Y                                   

b. X + H2S → Z  + H2O

c. Z + T  → FeS                                            

d. FeS + HCl → M + H2S

e. M + NaOH  → Fe(OH)2 + N.

Các chất được ký hiệu bằng chữ cái X, Y, Z, T, M, N có thể là:

Xem đáp án » 09/02/2022 178

Cho các phát biểu sau:

(1) Để xử lý thủy ngân rơi vãi, người ta có thể dùng bột lưu huỳnh.

(2) Khi thoát vào khí quyển, freon phá hủy tần ozon.

(3) Lưu huỳnh đioxit là chất khí không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí.

(4) Lưu huỳnh trioxit là chất khí không màu, tan vô hạn trong nước và tạo thành axit sunfuric.

Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:

Xem đáp án » 09/02/2022 166

Nung hỗn hợp bột kim loại gồm 11,2 gam Fe và 6,5 gam Zn với một lượng S dư (trong điều kiện không có không khí), thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn X trong dung dịch HCl dư thu được khí Y. Hấp thụ toàn bộ Y vào dung dịch NaOH 1M. Thể tích dung dịch NaOH 1M tối thiểu để hấp thụ hết khí Y là:

Xem đáp án » 09/02/2022 133

Trong công nghiệp, axit sunfuric được điều chế từ quặng pirit sắt. Khối lượng H2SO4 điều chế được từ 1,5 tấn quặng pirit sắt có chứa 80% FeS2 ( hiệu suất toàn quá trình là 80%) là:

Xem đáp án » 09/02/2022 133

Hấp thu SO2 vào dung dịch NaOH dư thu được muối có công thức là
Chọn đáp án đúng (Hóa học - Lớp 11)

Hấp thu SO2 vào dung dịch NaOH dư thu được muối có công thức là

2 trả lời

Tại sao CuO không tác dụng với SO3 (Hóa học - Lớp 8)

1 trả lời

PHÒNG GD VÀ ĐT QUẢNG XƯƠNGTRƯỜNG THCS QUẢNG THỌSÁNG KIẾN KINH NGHIỆMTÊN ĐỀ TÀI:PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HẤP THỤ KHÍ CO2(SO2) VÀO DUNG DỊCH NaOHNgười thực hiện: Lê Thị LanChức vụ: Giáo viênĐơn vị công tác: Trường THCS Quảng ThọSKKN môn HóaQuảng Xương năm 2014 1I. ĐẶT VẤN ĐỀ1/ Lí do chọn đề tài . Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 4 khoá 7 đã đề ra những quan điểm đổi mới " Giáo dục là quốc sách hàng đầu " Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp XD XHCN và bảo vệ tổ quốc , là một động lực của đất nước . Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới ( Trích văn kiện ĐH VII) . Phát triển GD nhằm phát huy nhân tố con người , GD là chìa khoá mở cửa vào tương lai Để mỗi con người, phát triển toàn diện , việc nắm bắt tốt kiến thức mỗi một bộ môn đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Bộ môn Hoá THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức hoá học phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn hoá học góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.Hoá học là một môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm . Khi học hoá học học sinh được hình thành kiến thức hoá học và kĩ năng làm bài tập thực hành hoá học . Vì thế việc nắm vững kiến thức cơ bản về Hoá học trong đại đa số học sinh là hết sức quan trọng . Nhưng thực tiễn cho thấy rằng môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới mẽ và khó đối với học sinh trung học cơ sở,thời gian dành cho luyện tập ít.Vì vậy kĩ năng làm bài tập hoá học rất kém.Nên việc phân loại bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập là vô cùng quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phương pháp 2giải bài tập: Hấp thụ khí CO2 vào dung dịch NaOH” nhằm giúp hs cách giải loại bài tập này và cách nhận dạng loại bài tập này. 2/ Mục đích của đề tài : Với những lí do tôi đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài này nhằm mục đích sau:Giúp HS phân dạng được bài tập, nhận dạng được bài tập khi làm bài tập.Hướng dẫn HS phương pháp giải bài tập, từ đó HS có kĩ năng làm bài tập hoá học các em sẽ yêu thích môn học không còn ngại làm bài tập hoá học vì sợ khó.Từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn hoá.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở thực tế. Bộ môn Hoá học THCS là bộ môn có kiến thức lí thuyết trừu tượng, thời gian dành cho luyện tập rất ít. Nên rất khó rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập hoá học.Từ đó học sinh không làm được bài tập gây tâm lí chán nản. Nhiều học sinh chưa thực sự yêu thích môn ngay từ đầu. Phòng chức năng hiện nay đã có nhưng hoá chất cấp lâu ngày đã hư hỏng nhiều những chất còn lại thì hiệu quả sử dụng không cao, nên việc học tập của các em gặp rất nhiều khó khăn. Khả năng làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét rút ra kết luận đang còn nhiều lúng túng. Nhiều giáo viên trên lớp chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức lí thuyết mà không rèn luyện kĩ năng học cũng như vận dụng kiến thức để làm bài tập, nên khả năng nắm bắt kiến thức Hoá học của học sinh còn hạn chế, chưa hiểu hết bản chất của vấn đề mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.Thực tế chất lượng bộ môn vẫn còn thấp thông qua các lần khảo sát Kết quả học sinh đại trà thông qua khảo sát:3 Xuất phát từ tình hình thực tiễn của môn học và nhu cầu của học sinh, qua quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp để khắc phục.2. Cơ sở lí luận . Như ta đã biết Hoá học là một môn học có tính thực nghiệm cao ,là một môn học khó đối với học sinh THCS. Nó cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức về hoá học nhằm phục vụ cho các em có kiến thức để giải thích hiện tượng tự nhiên và ngoài đời sống,vận dụng kiến thức để làm bài tập.Ngoài ra còn có tác dụng giáo dục, giáo dưỡng thế hệ học sinh qua môn học. Để đạt được điều đó bên cạnh việc giáo viên có kiến thức vững chắc, còn đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau, phù hợp với tiết dạy,làm sao để khơi dậy niềm đam mê học tập của các em. Muốn làm được điều đó ngay từng tiết lí thuyết GV phải giúp HS nắm vững kiến thức lí thuyết, khái niệm hoá học qua các hoạt động học tập cùng với việc hình thành các khái niệm GV cần hình thành cho HS kĩ năng vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được vào giải các bài tập liên quan.Giáo viên phải dạy học bám chuẩn kiến thức kĩ năng, vận dụng tốt các chuyên đề vào giảng dạy.Phân loại được đối tượng HS từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp. 3. Giải pháp. Việc giảng dạy hoá học ở trường THCS không chỉ hình thành khái niệm hoá học cho học sinh mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ học tập.Lớp Sĩ số Kết quả Ghi chúĐiểm dưới TB Điểm trên TBSố lương % Số lượng %9A 41 28 68,2 13 31,89B 41 29 70,7 12 29,34Muốn vậy, giáo viên cần lựa chọn và xây dựng các bài tập hoá học theo chuyên đề phù hợp với từng đối tượng HS dựa vào việc phân loại đối tượng HS, giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách hệ thống.Đồng thời cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức để giải bài tập. Để giúp học sinh làm tốt loại bài tập“Hấp thụ khí CO2(SO2) vào dung dịch NaOH” phải phân loại được bài tập dạng này, từ đó hướng dẫn học sinh cách giải, cách nhận dạng bài tập khi gặp. 3.1 Cơ sở lí thuyết của loại bài tập này:Trước hết GV phải giúp học sinh nắm được cơ sở lí thuyết như sau:- Khí CO2(SO2) là oxit axit có axit tương ứng H2CO3 (H2SO3)- Axit này tạo hai gốc là CO32-(cácbonát) và HCO3- (hidrocacbonat)tương ứng tạo thành 2 muối. Vì vậy khi hấp thụ khí CO2(hoặc khí SO2) vào dung dịch NaOH xảy ra 2 phương trình hoá học sau: CO2 + NaOH NaHSO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2SO3 + H2O (2) (Phương trình khi hấp thụ SO2 vào dung dịch NaOH tương tự) Vậy khi hấp thụ khí CO2(SO2) vào dung dịch NaOH tạo thành hai loại muối là muối trung hoà(Na2CO3) và muối axit (NaHSO3).Lỗi cơ bản mà HS thường hay mắc phải khi làm bài tập này là HS chỉ viết 1 trong 2 PTHH, không hiểu khi nào xảy ra PTHH(1) khi nào xảy ra PTHH(2) nên viết PTHH không đúng, điều này dẫn đến xác định thiếu sản phẩm và kết quả tính toán sai.Vậy để xác định được sản phẩm của phản ứng: khi nào tạo thành muối trung hoà khi nào tạo thành muối axit hướng dẫn hs xét các trường hợp sau:Trường hợp 1: Chỉ tạo muối axi(NaHSO3): n NaOH / n CO2 <1 :dư CO2Trường hợp 2: Chỉ tạo muối trung hoà:(Na2CO3): n NaOH/ n CO2 >2 dư NaOHTrường hợp 3: Tạo 2 muối 1< n NaOH/ n CO2 <2.Từ đó GV giúp hs xây dựng đồ thị xác định sản phẩm5Đồ thị xác định các sản phẩm tạo thành dựa vào tỉ lệ n NaOH/ n CO2: n NaOH/ n CO2Chú ý : GV hướng dẫn cách xác định nhanh sản phẩm dựa vào các dấu hiệu sau:- Khi khí CO2(SO2) dư sản phẩm cuối cùng là muối axit( NaHCO3 ho ặc NaHSO3 ).- Khi kiềm dư sản phẩm cuối cùng là muối trung hoà( Na2CO3 ho ặc Na2SO3 )- Khi CO2(SO2), NaOH đều hết dung dịch sau phản ứng có tối đa 2 sản phẩm.3.2 Các dạng bài tập và phương pháp giải.Từ cơ sở lí thuyết ở trên có các dạng bài tập sau:3.2.1 Dạng 1.Biết nCO2 , nNaOH. Xác định sản phẩm. a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập.Trước khi giải bài tập GV giúp hs nhận dạng loại bài tập này bằng cách dựa vào dấu hiệu: loại bài tập này đề thường cho biết số mol CO2, và số mol NaOH hoặc cho biết điều kiện để tìm được số mol của chúng và yêu cầu xác định sản phẩm (Loại bài tập này áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh)b, Phương pháp giải bài tập loại này: GV hướng dẫn hs thực hiện lần lượt các bước sau.Bước 1: Tính số mol các chất tham gia.Bước 2: viết PTHH.(Bước 1,2 GV yêu cầu HSYK thực hiện)Bước 3: Xác định sản phẩm tạo thành bằng cách tính tỉ lệ n NaOH/ n CO2Bước 4: Tính lượng của sản phẩm.6O 1NaHCO3 2Na2CO3,NaHCO3NaHCO3,Na2CO3Na2CO3, NaOH dưVí dụ 1:( Dành cho HS TB,YK) Hấp thụ hết 8,96 l khí CO2 (đktc) vào 500ml dung dịch NaOH 1M Sau phản ứng hoàn toàn được m(g)dung dịch A. Xác định các chất trong dung dịch A và tính mGiải:Với loại bài tập này tôi tập trung vào đối tượng HSYK ,TBTrước khi giải bài tập GV yêu cầu HS xác định đề cho biết những gì?HS dễ dàng xác định: cho thể tích CO2 và thể tích dung dịch,nồng độ mol/lit của dung dịch NaOHGV lại yêu cầu HS trả lời: Đề cho như vậy nhằm mục đích gì?HS: Để tính n NaOH, n CO2Bước 1: Tính n NaOH, n CO2n NaOH = 0,5 mol. n CO2 = 0,4 mol Bước 2: GV y êu cầu hs viết PTHH có thể xảy ra.PTHH: CO2 + NaOH NaHCO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O (2) Bước 3 : GV: Yêu cầu HS trả lời Để xác định được sản phẩm chúng ta phải làm gì?HS: Xác định tỉ lệ 1 2 KOH dư.Vậy sản phẩm tạo thành muối trung hoà.Bước 4: Viết PTHH.Xác định các chất trong dung dịch BPhương trình hoá học. CO2 + 2KOH K2CO3 + H2O Vậy dung dịch B gồm: K2CO3 v à KOH d ư. Theo PTHH ta c ó: nKOH p. ư = 2nCO2 = 0,4mol nKOH d ư = 0,5-0,4 = 0,1mol nK2CO3 = nCO2 = 0,2mol. mB= mK2CO3 + m KOH d ư = 21,6 + 5,6 = 27,2(g)Bài tập vận dụng1. Nung 13,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hoá trị II thu được 6,8g chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối khan thu được sau phản ứng.92. Hoà tan hoàn toàn 20g CaCO3 vào dung dịch HCl, thu được dung dịch A và khí Y. Hấp thu hoàn toàn khí Y vào 250ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch B.Xác định khối lượng các chất trong dung dịch B.3.2.2 Dạng 2: Cho n NaOH, Khối lượng chất rắn(sản phẩm). Tính VCO2Ví dụ 1( Dành cho HS YK,TB) Hấp thụ hết V(l) khí CO2(đktc) vào 1l dung dịch NaOH 0,7M dư.Sau phản ứng hoàn toàn được dung dịch A.Cô cạn dung dịch A thu được 35,8g chất rắn. Tính V. a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập: GV hướng dẫn hs nhận dạng loại bài tập này. Loại bài này sẽ cho lượng sản phẩm hoặc cho điều kiện để tìm, cho lượng 1 chất tham gia là lượng kiềm. Yêu cầu tính tính chất tham gia còn lại.b, Phương pháp giải. Giải bài toán này theo các bước sau: Bước 1: GV yêu cầu HS xác định đề cho gì? Yêu cầu HS đọc kĩ đề và cho biết dạng này đề cho dữ kiện khác dạng trước như thế nào?HS: Đề ch NaOH dư. Vậy NaOH dư vậy muối thu được sẽ là muối gì?HS dễ dàng xác định ngay là muối trung hoà Na2CO3 .Do NaOH dư, nên CO2 hết chỉ tạo muối trung hoà. CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O Bước 2: Tìm chất tan trong dung dịch A. Dung dịch A gồm: Na2CO3 NaOH Gọi n C = x mol. Theo định luật bảo toàn nguyên tử Trong dung dịch A: Na2CO3 : x (mol) NaOH dư: 0,7- 2x(mol)10Bước 3:Thiết lập PT đại số tìm x. m c,r = 106x + 40(0,7-2x) = 35,8 giải ra được: x = 0,3Bước 4:T ìm V VCO2 = 6,72(l)c, Bài tập dành cho HS khá,giỏi:. Ví dụ 2:Hấp thụ hết V(lil) khí CO2 (đktc) vào 600ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g muối. Tính VPhương pháp giải.Trước khi làm GV yêu cầu hs tìm ra điểm nhau giữa bài này so với bài trên.Bài này không cho NaOH dư hay hết vì vậy sản phẩm chưa thể xác định được gồm những chất nào. Vì vậy cần biện luận cả 3 trường hợpHS xét 3 trường hợp Trường hợp 1: Muối là Na2CO3Trường hợp 2: Muối là NaHCO3Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO3 và Na2CO3Gi ải: n NaOH = 0,6molTrường hợp 1: muối l à Na2CO3 Phương trình hoá học: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O nNa2CO3 = 0,36 > 0,3mol v ô l ý (lo ại) Trường hợp 2: muối là NaHCO3Phương trình hoá học: CO2 + NaOH NaHCO3 11 nNaHCO3 = 0,45mol < 0,6mol khi đ ó NaOH dư. Mà NaOH dư thì sản phẩm tạo thành muối trung hoà v ô l ý (loại)Trương hợp 3: Sản phẩm gồm hai muối: NaHCO3 và Na2CO3 NaOH hết. Phương trình hoá học: CO2 + NaOH NaHCO3 CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O Muối gồm: NaHCO3 : x mol Na2CO3 : y mol 84 x + 106 y = 38(*)Theo PTHH: x + 2y = 0,6(**)Từ (*) và (**) ta có hệ: 84 x + 106 y = 38 x + 2y = 0,6Giải hệ PT ta c ó: x = 0,2 ; y = 0,2 Theo PTHH: nCO2 = x + 2y = 0,6 mol. VCO2 = 0,6.22,4= 13,44l.V ậy : VCO2 = 0,6.22,4= 13,44l.Bài tập vận dụng:1.(Bài này dành cho tất cả các đối tượng HS) Hấp thụ hết V l khí CO2 (đktc) vào 600ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g chất rắn gồm 2 muối. Tính V 2. (Bài này dành cho HSKG). Hấp thụ hết V l khí CO2 (đktc) vào 600ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 38 g chất rắn. Tính VGợi ý: Gv yêu cầu hs đọc đề và tìm ra điểm nhác nhau giữa đề này với ví dụ 2. Đề này đề cho 38g chất rắn mà không cho là muối như ở ví dụ 2. Vì vậy cần xét cả 4 trường hợp12HS xét 4 trường hợp Trường hợp 1: Chất rắn là Na2CO3Trường hợp 2: Chất rắn là NaHCO3Trường hợp 3: Chất rắn gồm 2 muối là NaHCO3 và Na2CO3Trường hợp 4: Chất rắn gồm Na2CO3 và NaOH dư.3.2.3 Dạng 3: Cho VCO2 , mc.r . Tính CM NaOH.a, Dấu hiệu nhận dạng bài tập.GV hướng dẫn hs các nhận dạng. Loại bài này cho lượng sản phẩm và 1 chất tham gia, yêu cầu tìm chất tham gia còn lại là kiềm.Ví dụ 1: Hấp thụ hết 8,96 l khí CO2(đktc) vào Vl dung dịch NaOH thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 40,2g chất rắn gồm hai muối. Tính V.(Bài này dành cho tất cả các đối tượng HS)b, Phương pháp giải. Gv Yêu cầu hs xác định sản phẩm, viết PTHH. HS: Dễ dàng xác định do đề cho chất rắn sinh ra gồm hai muối do vậy sẽ xảy ra cả hai PT Bước1: Viết phương trình hoá học. Vì sản phẩm thu được hai muối do vậy xảy ra hai PTHH sau: CO2 + NaOH NaHCO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O (2) Bước2: Tìm các chất trong dung dịch A Dung dịch A gồm: NaHCO3 : x mol Na2CO3 : y mol. Bước3: Thiết lập hệ phương trình tìm x,y 84x + 106y = 40,2 (*) Theo PTHH: nmuôi = nCO2 = 0,4mol x + y = 0,4(**)13 Từ (*) à (**) ta có hệ : 84x + 106y = 40,2 x + y = 0,4 Giải hệ trên ta được: x = 0,1 ; y = 0,3 Theo PTHH (1) : n NaOH = n NaHCO3 = 0,1 Theo PTHH (2) : n NaOH = 2n Na2CO3 = 0,6 n NaOH = 0,7 mol. V NaOH = n.CM = 0,7.1 = 0,7(l) = 700ml. Vậy V NaOH = 700ml.c, Bài tập dành cho HS khá giỏi. Ví dụ 2: Hấp thụ 8,96 l khí CO2(đktc) vào V(lit)dung dịch NaOH thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 40,2gmuối khan. Tính V.Phương pháp giải: Bài này GV cho hs tìm điểm khác nhau về điều kiện đề cho. Đề cho 40,2g muối khan do vậy không biết được muối sinh ra là loại muối nào, gồm mấy muối,nên phải xét 3 trường hợp.HS xét 3 trường hợp :Trường hợp 1: Muối là Na2CO3Trường hợp 2: Muối là NaHCO3Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO3 và Na2CO3Gi ải: n CO2 = 0,4mol. Trường hợp 1: Muối là Na2CO3Ph ư ơng tr ình ho á h ọc: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O n Na2CO3 = 0,38mol < 0,4mol v ô l ý(lo ại) Trường hợp 2: Muối là NaHCO3 Ph ư ơng tr ình ho á h ọc: CO2 + NaOH NaHCO3 nNaHCO3 = 0,48mol > 0,4mol v ô l ý(lo ại)14Trường hợp 3: Gồm 2 muối là NaHCO3 và Na2CO3Vì sản phẩm thu được hai muối do vậy xảy ra hai PTHH sau: CO2 + NaOH NaHCO3 (1) CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O (2) Dung dịch A gồm: NaHCO3 : x mol Na2CO3 : y mol 84x + 106y = 40,2 (*) Theo PTHH: nmu ôi = nCO2 = 0,4mol x + y = 0,4(**) T ừ (*) v à (**) ta c ó h ệ : 84x + 106y = 40,2 x + y = 0,4 Giải hệ trên ta được: x = 0,1 ; y = 0,3 Theo PTHH (1) : n NaOH = n NaHCO3 = 0,1 Theo PTHH (2) : n NaOH = 2n Na2CO3 = 0,6 n NaOH = 0,7 mol. V NaOH = n.CM = 0,7.1 = 0,7(l) = 700ml. Vậy V NaOH = 700ml.Bài tập vận dụng: Hấp thụ 8,96 l khí CO2(đktc) vào Vl dung dịch NaOH thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 40,2g ch ất r ắn. Tính V.Bài này dành cho HSKG. HS xét 4 trường hợp Trường hợp 1: Chất rắn là Na2CO3Trường hợp 2: Chất rắn là NaHCO3Trường hợp 3: Chất rắn gồm 2 muối là NaHCO3 và Na2CO3Trường hợp 4: Chất rắn gồm Na2CO3 và NaOH dư.3.3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNHSau khi đã áp dụng vào quá trình giảng dạy tôi nhận thấy kĩ năng giải bài tập của học sinh về phần “ Hấp thụ CO2(SO2 tác dụng với dung dịch NaOH” được nâng 15cao. Khi giáo viên đưa ra các dạng bài tập khác nhau HS xác định ngay được dạng bài tập, biết cách làm và không khí học tập sôi nổi kể cả đối với đối tượng là HSYK.điều này giúp nâng cao chất lượng đại trà cũng như chất lượng học sinh giỏi. Từ đó học sinh có hứng thú học tập hơn trước rất nhiều , học sinh đến lớp không làm bài tập còn rất ít và học sinh không học bài cũ giảm đáng kể vì sau mỗi bài học học tự mình làm được bài tập đó chính là động cơ giúp các em vươn lên. Từ đó chất lượng được nâng lên rõ rệtKết quả đạt được như sau. Lớp Sĩ số Kết quả Ghi chúĐiểm dưới TB Điểm trên TBSố lương % Số lượng %9A 41 12 29,2 29 70,89B 41 14 34,1 27 65,9III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Chương trình hoá học ở bậc phổ thông cơ sở được phân phối ở hai khối lớp là khối lớp 8 và khối lớp 9 về mặt kiến thức khá đầy đủ .Thời lượng phân phối cho môn hoá học và trong từng tiết dạy ngày càng được hợp lý hơn. Sách giáo khoa ngày cũng được chỉnh lý khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền thụ kiến thức và học sinh dễ tiếp thu bài hơn . Tính lôgíc của chương trình cao hơn tuy nhiên nó vẫn còn đôi chỗ chưa thực sự hợp lý. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy chương trình hoá học ở THCS .Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau.- Môn hoá học là môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm song thời lượng dành cho bộ môn 16này ở trung học cơ sở là quá ít ỏi. Vì vậy theo tôi cần đưa bộ môn này vào chương trình phổ thông sớm hơn và phân phối thời gian nhiều hơn.- Trong phân phối chương trình hoá học lớp 8 ,9đã có nhiều đổi mới phù hợp với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh , như đã có các tiết luyện tập nhưng thời lượng dành cho thực hành còn quá ít nên chưa rèn luyện kĩ năng cho học sinh làm các bài tập hoá học- Môn hoá học là môn có nhiều thí nghiệm thực hành song phần lớn các trường phổ thông trang thiết bị phục vụ cho thực hành còn thiếu thốn lạc hậu . Mong các cấp lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện cung cấp đầy đủ đồ dùng ,hoá chất cho bộ môn hoá học .- Phải có biên chế cán bộ thiết bị trường học cho các trường và phải được tập huấn kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học. Trên đây là một và đề xuất nho nhỏ của tôi với mong muốn làm sao cho quá trình dạy của giáo viên – học của học sinh đạt kết quả cao nhất.Tôi xin cam đoan đây là sang kiến kinh nghiệm của tôi, hoàn toàn không sao chép nội dung của người khác. 17