Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí

Pháp lệnh phí và lệ phí được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ năm 2002 đến nay đã gần 14 năm và dần bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Do đó, Luật phí và lệ phí 2015 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế trên cũng như tạo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn trong việc quản lý phí, lệ phí, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan; nhằm phản ánh kịp thời, đầy đủ và quản lý chặt chẽ hơn nguồn thu từ phí, lệ phí; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công để nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Theo đó, Luật phí và lệ phí gồm 6 chương, 25 điều quy định một số nội dung như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, danh mục và thẩm quyền quy định phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm phí, lệ phí; kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí; quyền và trách nhiệm của tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quản lý phí và lệ phí. Một số nội dung đáng lưu ý của Luật phí và lệ phí như sau: 1. Về đối tượng áp dụng: Luật quy định đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí. 2. Về danh mục phí, lệ phí: danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo luật này sẽ bao gồm 213 khoản phí, 103 khoản lệ phí. Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích xã hội hóa, một số khoản phí trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí được chuyển sang thực hiện theo các quy định của pháp luật về giá. Trong đó, 17 dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá. 3. Những quy định về miễn, giảm phí, lệ phí. các trường hợp thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí gồm: trẻ em; hộ nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật và một số trường hợp đặc biệt khác... Đồng thời, để tăng cường phân cấp quản lý phí, lệ phí, Luật phí và lệ phí đã bổ sung thêm về thẩm quyền miễn, giảm phí, lệ phí như sau: Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền. Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng loại phí, lệ phí được phân cấp trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo luật này. 4. Về nội dung quản lý, sử dụng phí, lệ phí đã được cụ thể hóa trong luật và đảm bảo thống nhất với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Cụ thể, luật quy định rõ: - Đối với việc thu, quản lý, sử dụng phí: + Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. + Số tiền phí khấu trừ được để lại được sử dụng như sau: Số tiền phí được để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí cơ quan có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí. Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. + Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước; việc quản lý và sử dụng phí thu theo quy định của pháp luật. - Đối với việc thu quản lý, sử dụng lệ phí: Lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, điểm mới của Luật phí và lệ phí so với Pháp lệnh Phí và lệ phí là quy định toàn bộ số thu lệ phí nộp 100% vào ngân sách nhà nước. 5. Ngoài những nội dung nêu trên, luật còn quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí, người nộp phí, lệ phí và các cơ quan nhà nước về quản lý phí, lệ phí. 6. Nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Luật phí và lệ phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (nội dung của Luật, Nghị định và Thông tư đính kèm). Xem chi tiết

Phạm Văn Thành – Trưởng phòng QLNS