Hướng dẫn trò chơi cho học sinh lớp 5

1. Chỗ chơi: Sân dài độ 20m.2. Số người chơi từ 10 – 40 người.3. Vật liệu: Quả bóng tròn.4. Xếp đặt: Chia các bạn làm 2 đội sao cho thật cân sức. Trước khi chơi, mỗi đội đứng ở một đầu sân đối diện nhau. Quản trò đứng giữa sân và ném quả bóng lên. Khi quả bóng rơi xuống đất thì bạn nào lượm được trước, ném về phía đội kia và cuộc chơi bắt đầu. Một bạn đội kia lượm quả bóng và ném trở lại.

5. Đội này lại lượm bóng ném qua đội kia và cứ thế mà tiếp tục ném bóng qua lại. Trái bóng rơi xuống ở đâu thì phải đứng tại chỗ đó mà ném trở lại. Mục đích cuộc chơi này là làm thế nào ném quả bóng đến đường đích của đối phương. Muốn thế phải lấn đất, mỗi lần ném bóng, khi đội A ném bóng qua đội B, và trước khi bóng rơi xuống thì đội B có thể lấy tay và ngăn lại không cho đi sâu vào phần nội địa của mình, nhưng không được chụp bóng, chỉ đập bóng với bàn tay thôi. Khi quả bóng rơi xuống đất rồi thì có thể lấy chân chặn lại để nó khỏi lăn xa.

Hướng dẫn trò chơi cho học sinh lớp 5

Trò chơi: Người què chơi bóng

- Áp dụng: các bài ôn tập củng cố kiến thức đã học ở phân môn Luyện từ và câu. Cụ thể là bài: "Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)", bài tập 1, Tiếng Việt 5, tập 2, trang 124.

- Mục tiêu: Giúp học sinh: 

+ Củng cố, khắc sâu kiến thức về tác dụng của dấu phẩy. 

+ Rèn luyện khả năng tập trung, chú ý.
+ Rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao như: phân tích- tổng hợp.

- Chuẩn bị: Bộ bìa gồm 3 thẻ ghi các chữ A, B, C (mỗi thẻ 1 màu) tương ứng với các tác dụng của dấu phẩy: 

A: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.B: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.C: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

Một số thẻ từ ghi các câu học sinh cần phân tích:

- Tiến hành: Giáo viên chia học sinh thành các đội chơi theo dãy bàn. Phát cho mỗi học sinh một bộ thẻ chữ. Khi giáo viên đọc và dán một thẻ ghi câu cần phân tích tác dụng của dấu phẩy lên bảng thì học sinh phải chọn một thẻ chữ tương ứng để giơ lên. Ví dụ, giáo viên đưa thẻ ghi câu đầu tiên thì học sinh phải giơ thẻ chữ B mới đúng. 

Sau mỗi một câu (một lượt chơi), giáo viên hoặc 1 học sinh được cử làm trọng tài sẽ đếm số người trả lời đúng ở mỗi đội. Khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ thống kê số học sinh làm đúng ở các lượt chơi. Đội nào có số người trả lời đúng nhiều nhất, đội đó thắng cuộc.

- Lưu ý: Để kiến thức về tác dụng của dấu phẩy được khắc sâu hơn, sau mỗi lượt chơi, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo của từng câu ghi trong thẻ. Trò chơi này còn có thể vận dụng được vào rất nhiều bài ở phân môn Luyện từ và câu, nhằm củng cố các kiến thức đã học như: củng cố kiến thức về từ đồng âm,từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa; củng cố kiến thức về cách nối các vế câu ghép; củng cố kiến thức về cách liên kết các câu trong bài..., chỉ cần ta thay đổi các thẻ ghi các bài tập tương ứng.


Trò chơi 6: Xem ai nhớ nhất

- Áp dụng: Diện tích hình bình hành, Diện tích hình thang, Hình vuông, Hình hộp chữ nhật, Hình lập phương, Ôn tập về hình học cuối năm....

- Mục đích: Giúp học sinh nhớ lâu các công thức tính chu vi, diện tích các hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi...Từ đó vận dụng linh hoạt, kết hợp với kỹ năng tính nhẩm để tính chu vi, diện tích của hình với số đo cho trước… Phát triển khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một cây cảnh đặt lên bàn giáo viên làm cây hoa. Treo sẵn trên cây các bông hoa được cắt bằng giấy màu trong có ghi nội dung câu hỏi. (Tuỳ theo nội dung bài học để giáo viên chọn nội dung ghi trong hoa)

- Ví dụ: Khi dạy bài: “Ôn tập hình học” ở cuối năm giáo viên có thể chọn nội dung:

1. Muốn tìm diện tích hình vuông

 Một cạnh nhân bốn ra ngay khó gì?

 Bạn hãy cho biết hai câu thơ trên đúng hay sai ? Hãy tính nhẩm nhanh diện tích hình vuông mà cạnh bằng 30m?

2. Nêu quy tắc tính diện tích hình bình hành?

3. Đố bạn điền tiếp những từ thích hợp và chỗ trống trong bài thơ sau :     

Diện tích chữ nhật là gì ?

Lấy dài…………..tức thì ra ngay.

Chu vi chữ nhật dễ thay.

Lấy ……………nhân hai là thành.

 4. Muốn tính diện tích hình thang

Đáy lớn, đáy bé ta mang......vào

Rồi đem ....với chiều cao

......lấy nửa thế nào cũng ra.

5. Một hình lập phương có độ dài cạnh 5cm .

Bạn A nói: Diện tích xung quanh hình lập phương  bằng 125 cm2. Bạn B nói: 125 cm2 là diện tích toàn phần của hình lập phương. Theo bạn ai nói đúng? Ai nói sai? Vì sao? 

6. Em hãy điền những từ thích hợp vào chỗ chấm  của 2 câu thơ sau: Nói về công thức tính Vận tốc

Trên đường kẻ chậm với người mau.Hai kẻ đồng chiều muốn gặp nhau.Vận tốc đôi bên ………………….

………………chia với khó chi đâu.

- Thời gian chơi: 3 - 5 phút

- Cách chơi: Chơi thi đua giữa cá nhân. Học sinh xung phong lên hái hoa và đọc to, rõ ràng nội dung câu hỏi cho cả lớp cùng nghe sau đó mới trả lời kết quả. Nếu bạn hái hoa trả lời chính xác, diễn đạt trôi chảy, gọn gàng, các bạn ở dưới lớp vỗ tay thật to để cổ vũ cho bạn. Nếu bạn trả lời đúng kết quả nhưng diễn đạt chưa mạch lạc, thì lớp vẫn vỗ tay khuyến khích bạn xong nhỏ và ngắn hơn. Nếu bạn trả lời sai giáo viên gợi ý vẫn không trả lời được thì phải nhảy cò cò về chỗ.


Trò chơi 6: Hái hoa toán học

Để thúc đẩy phong trào xây dựng trường học thân thiện, BGD có kế hoạch đưa các trò chơi dân gian vào trường học. Đây là một chủ trương đúng đắn, duy trì những  giá trị truyền thống của dân tộc. Giáo dục học sinh nhiều đức tính tốt thong qua các trò chơi. Xin giới thiệu với các thầy cô một số trò chơi dành cho học sinh tiểu học . Các thầy cô hãy giúp các em  vui vẻ với những trò chơi tập thể này. 1. Trò chơi: Cướp cờ2. Trò chơi: Thả chó

1. Trò chơi: CƯỚP CỜ* Dụng cụ:+ Một cái khăn bất kì tượng trưng cho cờ+ Một vòng tròn+ Vạch xuất phát củng là đích của 2 đội* Cách chơi:+ Quản trò chia tập thể chơi thành hai đội, có số lượng bằng nhau mỗi đội có từ 5-6 bạn, đứng hàng ngang ở vạp xuất phát của đội mình. Đếm theo số thứ tự 1,2,3,4,5… các bạn phải nhớ số của mình. + Khi quản trò gọi tới số nào thì số đó của hai đội nhanh chóng chạy đến vòng và cướp cờ. + Khi quản trò gọi số nào về thì số đó phải về+ Một lúc quản trò có thể gọi hai ba bốn số* Luật chơi:+ Khi đang cằm cờ nếu bị bạn vỗ vào người, thua cuộc+ Khi lấy được cờ chạy về vạch xuất phát của đội mình không bị đội bạn vỗ vào người, thắng cuộc+ Khi có nguy cơ bị vỗ vào người thì được phép bỏ cờ xuống đất để chánh bị thua+ Số nào vỗ số đó không được vỗ vào số khác. Nếu bị số khác vỗ vào không thua+ Số nào bị thua rồi (“bị chết”) quản trò không gọi số đó chơi nữa+ Người chơi không được ôm, giữ nhau cho bạn cướp cờ+ Người chơi tìm cách lừa đối phương để nhang cờ về, lựa chọn sân bải phù hợp để chánh nguy cơ, cờ ra khỏi vòng tròn, để cờ lại vòng tròn chỉ được cướp cờ trong vòng tròn

+ Khoảng cách cờ đến hai đội bằng nhau

2. Trò chơi: THẢ CHÓ
* Cách chơi:+ Một bạn đóng vai “chú chó”+ một bạn đóng vai “ ông chủ”+ các bạn còn lại đống vai “thỏ con”+ các bạn cùng hát: “ve ve chùm chùm, cá bóng nổi lửa, ba con lửa chếp chôi, ba con voi thượng đế, ba con dế đi tìm, ù a ù ịch”+ một bạn làm ông chủ xoè ngữa bàn tay phải, các bạn tập trung thành một vòng tròn bên xung quanh ông chủ và lấy ngón tay trái của mình đặt vào lòng bàn tay của ông chủ khi nghe có có câu “ù a ù ịch” thì các bạn sẽ rút tay ra ông chủ sẽ bốp tay lại* Luật chơi:+ khi bạn nào bị ông chủ nắm ngón tay, sẽ đóng vai chú chó, các bạn còn lại sẽ làm thỏ+ khi ông chủ tả một vật nào đó thì lập tức các chú thỏ sẽ chạy tới chạm vào trong một khoản thời gian nào đó và ông chủ sẽ thả chó

+ khi thấy chú chó xuất hiện thì ngay lập tức thỏ phải chại nhanh đến chổ vật ông chũ tả chạm vào. và quay về chạm ông chủ. khi thấy chú chó thì các chú thỏ phải đi về ở tư thế khum, 2 tay chéo nhau đặc lên lổ tay.nêu đi về ở tư thế khum mà không chéo tay thì bị chú chó bắt hoặc đứng lên để chạy về mà bị chú chó đụng sẽ bị đóng vai chú chó thay cho bạn làm chú chó

Các trò chơi tổ chức cho trẻ vào tiết Sinh hoạt tập thể

Trò chơi là một hoạt động thu hút được thiếu nhí bởi tính hấp dẫn của nó. Với đặc điểm tâm lí của trẻ em là hiếu động, thích cái mới, cái hấp dẫn, ham chơi, khi tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi Phụ trách Đội không thể không đưa nội dung trò chơi vào nội dung hoạt động của liên đội, chi đội. Tuy nhiên, khi tổ chức trò chơi cho thiếu nhi cán bộ Đội cần chú ý đến vấn đề sau:  - Lựa chọn trò chơi phù hợp với tâm đặc điểm tâm lí lứa tuổi, văn hoá vùng miền, giới tính để các em đều có thể tham gia trò chơi mạnh dạn tự tin hơn. - Bố trí thời gian tổ chức trò chơi hợp lí, vừa sức vừa mức để đảm bảo sức khoẻ cho thiếu nhi.- Biết dừng lại việc tổ chức trò chơi đúng lúc.

- Thay đổi hình thức của trò chơi một cách linh hoạt, sáng tạo để tránh sự nhàm chán với các em.

- Tránh việc quá chú trọng sự phân định thắng thua, hoặc đánh giá việc thma gia chơi của các đội vì sẽ tạo nên sự ganh đua, gây mất đoàn kết.

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khi tổ chức trò chơi.

Phần 2. Một số  trò chơi cho thiếu nhi
1. Ban nhạc hòa tấu

 Vòng tròn có thể được chia thành 4 nhóm:

+ Nhóm 1:

Thực hiện tiếng trống “Thùng thình”
+ Nhóm 2: Thực hiện tiếng mỏ “Tóc tóc”
+ Nhóm 3: Thực hiện tiến đàn “Tưng tưng”
+ Nhóm 4: Thực hiện tiếng chuông “Keng keng” Quản trò đưa tay về phía nhóm nào thì nhóm đó sẽ reo vang loại nhạc cụ mà mình được phân công.Để trò chơi thêm hứng thú, quản trò có thể điều khiển một lúc 2 tay và khi đưa tay lên thì đồng loạt 4 nhạc cụ đều vang lên và ngân dài nhạc cụ của mình, quản trò chỉ tay dưới đất thì tất cả đều phát ra tiếng “Hùm hùm…” và trò chơi được tiếp tục.

2. Ai say ai tỉnh
Chỗ chơi:

Sân rộng có một cây.

Số người chơi

: 5-40.

Vật liệu: Một vòng tròn đường kính 2 tắc, một gậy dài độ 8 tấc.

Treo vòng tròn trên vào một canh cây cách mặt đất độ một thước 50. Cách chơi: Các bạn thay phiên nhau chơi. Mỗi bạn đứng cách vòng tròn khoảng 5 thước, xoay quanh người 10 vòng. Xong vòng chót, đứng thẳng dậy, bước ngay tới trước, chĩa thẳng cánh tay trái vào trong vòng treo.Ai đưa được cánh tay vào giữa vòng tròn thì được 5 điểm. Nếu bị đổ lúc xoay tròn hoặc lúc bước đến vòng tròn hoặc đưa tay ra ngoài vòng thì bị loại.

3.Trời, Đất, Nước

a)Mục đích, ý nghĩa: Giáo dục cho các em tính nhanh nhẹn, hoạt bát, rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng     b)Cách chơi: Quản trò nói: “Trời” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là “Chim” . Quản trò nói “Nước” và chỉ vào ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cá”. Quản trò nói “Đất” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cây”. Ngược lại quản trò nói “Chim” thì người được chỉ phải nói là “Trời”... Cứ như thế, nhanh dần tốc độ của trò chơi sẽ có em nhầm, nhưng em đó sẽ phải làm các động tác bay, bơi cho tập thể xem. c) Luật chơi:

- Không nói theo đúng quy định hoặc đến lượt mà  trả lời chậm thì  bị phạt.

Chú ý: Trước khi thực hiện trò chơi với từng người, quản trò cho tập thể thuộc các từ đó đáp như trên.

4. Chim đầu đàn

a)Mục đích, ý nghĩa:

Rèn luyện cho các em tính linh hoạt, óc quan sát và phán đoán.      Chuẩn bị: Trên bãi rộng, các em chơi đứng thành  vòng tròn. Em đứng giữa được bịt mắt. Một em được chỉ định làm chim đầu đàn.

b)Cách chơi: Ổn định tổ chức xong, quản trò ra lệnh để  em  bịt mắt bỏ khăn và tìm “Chim đầu đàn”. “Chim đầu đàn” kín đáo, khéo léo làm các động tác: Vỗ tay, vẫy tay, nhảy tại chỗ, ngồi xuống... Các em khác cũng nhanh nhẹn làm theo. Nếu em quan sát phát hiện được người khởi xướng các động tác tức là: “Chim đầu đàn” thì em  đóng chim đầu đàn bị bịt mắt và trò chơi tiếp tục. c) Luật chơi: - Trong thời gian quy định, em quan sát không phát hiện ra chim đầu đàn sẽ bị phạt.

- Ai chỉ hay ra dấu hiệu “Chim đầu đàn” cho người quan sát biết cũng bị phạt.

Trao khăn đỏ

a)Mục đích ý nghĩa:     Rèn luyện cho các em tác phong nhanh nhẹn, thực hiện tốt nội dung Nghi thức Đội     b)Cách chơi: Người chơi xếp thành hai hàng ngang đối diện nhau mỗi hàng 10 người. Khi lệnh chơi bắt đầu, hai hàng cùng tiến lên giơ tay chào kiểu Đội.  Sau đó, từng đôi tháo khăn quàng của mình, quàng vào cổ bạn, thắt đúng quy cách. Phân đội nào có nhiều người thắt nhanh, đẹp, đúng quy định là phân đội thắng cuộc. c) Luật chơi: - Nếu chào sai kiểu Đội thì bị trừ điểm.

- Nếu thắt khăn sai cũng bị trừ điểm.

Tranh bóng

a)Mục đích, ý nghĩa: Bồi dưỡng cho các em  tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn và khéo léo      b)Cách chơi:

Chuẩn bị: Sân chơi rộng, gồm hai đội có số lượng bằng nhau đứng thành hàng ngang ở hai đầu sân chơi. Khoảng cách từ đội nọ đến đội kia  khoảng 20m. Vị trí trung tâm vẽ một vòng tròn đường kính 1m, đặt quả bóng giữa vòng tròn. Quản trò giao cho 2 em điểm số và giao cho đội A là đội giữ bóng, đội B là đội tìm cách mang bóng ra khỏi sân.

Quản trò gọi bất kì  số thứ tự của 2 em  trong hai đội lên khu vực tranh bóng. Theo quy ước ban đầu, em đội A tìm cách giữ bóng, em đội B tìm cách lấy bóng. Nếu em đội B tìm cách lấy được bóng chạy về, em đội A phải chạy đuổi theo tìm cách chạm được vào người đối phương. Em đội B sẽ là con tin của đội A, và ngược lại nếu không chạm được vào em đội B thì em của đội A là con tin của đội B. Trò chơi tiếp tiếp tục khi nào quản trò tổng kết để biết bên nào bắt được nhiều con tin bên kia thì bên đó sẽ thắng. c) Luật chơi: - Trong thời gian quy định mà đội B không lấy được bóng mang về thì  phạm luật.

- Đội B lấy được bóng trên đường mang về đội nhưng bị đội A cản trở hết giờ quy định thì qủa bóng đó không được tính và chơi lại.

Nhảy bao bố

a)Mục đích ý nghĩa: - Rèn luyện  sức  khoẻ, nhanh nhẹn, khéo léo. - Tạo không khí vui vẻ, thoải mái để học tập, sinh hoạt     b)Cách chơi: Chuẩn bị: Bao bố ( bao tải) to để hai người có thể đứng trong bao được, số lượng bao bằng 1/2 số người chơi. Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất. + Quản trò chia tập thể chơi thành các đội có số lượng đều nhau, đều nam, đều nữ. Cứ hai người đứng trong một bao xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát chờ lệnh.

+ Khi có lệnh của quản trò,  từng đôi của từng đội nhảy về đích qui định cho đến đôi cuối cùng. Khi đôi đầu tiền nhảy, đôi số 2 tiến lên vạch xuất phát.

c) Luật chơi: - Đội nào về đích nhanh nhất là thắng. Lưu ý: - Nếu bị ngã đứng dậy chơi tiếp. - Có thể mỗi bạn một bao tải hoặc 3,4 bạn một bao. - Chọn sân chơi phù hợp như sân đất, cỏ, cát tránh nguy hiểm.

- Khoảng cách xa hay gần tuỳ thuộc vào lứa tuổi học sinh

Ong đốt, kiến cắn, đau bụng

a)Mục đích, ý nghĩa: Bồi dưỡng cho các em khả năng tập trung tư tưởng, làm quen với phản xạ nhanh nhẹn, linh hoạt     b)Cách chơi: Chọn vị trí để mọi người cùng nhìn thấy và quản trò đọc to các câu “Ong đốt - Kiến cắn - Đau bụng”. Khi nói “Ong đốt” đồng thời lấy hai tay xoa lên trên đầu - “Kiến cắn” đồng thời lấy lấy hai tay xoa lên mu bàn chân - “Đau bụng” đồng thời lấy hai tay ôm bụng. Em nào ít chú ý sẽ làm nhầm, phải bước lên phía trước một bước hay đứng ra ngoài bàn. Trò chơi tiếp tục đến khi kết thúc. Ai là người bước lên nhiều nhất là người ít chú ý nhất  trong cuộc chơi sẽ bị phạt. c) Luật chơi: - Tất cả người chơi phải nhìn lên người quản trò.

- Làm sai theo quy định hoặc làm chậm khi đến lượt thì phạm luật.

Lò cò thắt nút

a)Mục đích, ý nghĩa : Rèn luyện kĩ năng thắt nút trại     b)Cách chơi: Các phân đội xếp hàng dọc trước một vạch trên sân điểm số để số người bằng nhau. Mỗi người cầm một dây trại. Chỉ huy ra lệnh và gọi tên một nút nào đó. Người đầu hàng của phân đội vừa nhảy lò cò tiến lên vừa thắt nút. Thắt xong nút bỏ ngay xuống đất và thả chân chạy về đứng ở cuối hàng. Tiếp tục trò chơi như vậy với người thứ hai trên một nút khác... Phân đội nào thắt nút đúng nhất, vị trí thả nút gần vạch xuất phát nhất là đơn vị thắng cuộc. c) Luật chơi: - Đến lượt ai mà người đó thắt nút sai theo quy định thì không được tính điểm

- Phải vừa nhảy lò cò vừa thắt nút, thì nút đó mới hợp lệ.

Tầu dồn toa

a)Mục đích, ý nghĩa: Luyện cho các em tinh thần tập thể, sự khéo léo, tăng cường thể lực.      b)Cách chơi:

Hai em trên cùng đóng giả làm đầu tàu. Khi quản trò ra lệnh (bằng một hiệu còi hay hiệu cờ) hai em đóng giả đầu tầu lùi để nối các toa theo thứ từ trên xuống đến nhóm các em đang chờ ở vạch xuất phát. Tàu nào nối xong trước sẽ tiến lên vị trí ban đầu của đầu tàu.

c)Luật chơi:

- Nếu không bị đứt toa và tàu đó đảm bảo đúng quy định thì thắng cuộc. - Các tàu về sau theo thứ tự  và các tàu thua phải lò cò hoặc chạy vòng quanh khu vực chơi.

Đi theo tín hiệu giao thông

a)Mục đích, ý nghĩa: Giáo dục các em thực hiện tốt Luật Giao thông b)Cách chơi:   Chuẩn bị: Cho các em tập hợp vòng tròn quay mặt vào trong nghe phổ biến trò chơi.     Quản trò cho đơn vị quay phải hoặc trái. Hai tay của em đứng sau đưa lên hai vai em đứng trước làm thành một đoàn tàu Lệnh bằng một hồi còi Quy ước: - Tay đưa ngang (đèn xanh) - Tay đưa cao trên đầu (đèn đỏ) - Tay đưa chéo (đèn vàng) Theo quy ước trên của quản trò mà tàu đi nhanh (đèn xanh), tàu đi chậm (đèn vàng), tàu dừng (đèn đỏ). Lệnh được phát ra liên tục sẽ có em nhầm chân. c) Luật chơi:

- Người bị nhầm theo qui ước là người phạm luật.

Đối đáp

a) Mục đích, ý nghĩa: - Rèn luyện vốn từ ngữ, trí nhớ, phản xạ, tư duy, nhanh nhẹn. - Tạo không khí sôi nổi để học tập , hoạt động.    b) Cách chơi: - Chuẩn bị: Bảng, phấn ( giấy trôki khổ A0, bút) - Nội dung: Nói những từ ngữ cùng chữ cái, có nghĩa. - Hướng dẫn: + Quản trò cho tập thể đọc theo nhịp câu sau: “ Con cò con cù con cò cái, con cò cái cù con cò con, cò cù cò, cái cù cái” + Quản trò chia tập thể chơi thành 2 đội, các đội phải tìm từ để ghép. Ví dụ: Quản trò cho đội 1 từ “ cõng”, đội 2 từ “ cười”. Đội 1 nói: “Con cò con  cõng con cò cai, con cò cái cõng  con cò con, cò cõng cò, cái cõng cái” Đội 2 nói: “Con cò con cười con cò cái, con cò cái cười con cò con, cò cười cò, cái cười cái” c) Luật chơi: - Không được nói lại từ mà đội bạn đã nói. - Đội nào chưa nói được quản trò đếm đến 5 (hoặc 10 tuỳ theo đối tượng  chơi); nếu đội đó vẫn không nói được là thua cuộc.

- Đội thắng ngoài việc nói theo lượt phải nói thêm được một lần nữa.

Đặt tên cho bạn

a) Mục đích, ý nghĩa        - Rèn luyện vốn từ ngữ, phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt, hài hước.         - Tạo không khí vui vẻ đoàn kết thân thiện.| - Biết tên nhau khi tổ chức các buổi giao lưu.        b)Cách chơi - Nội dung: Nói tên bạn và một đặc điểm tính cách theo chữ cái đầu của tên  bạn. - Hướng dẫn: Quản trò nói: “ Tôi thương, tôi thương” Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai” Quản trò nói:  “Lan lúc lắc” Lan nói: “Tôi thương, tôi thương” . Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai” Lan nói: “Hải him híp”. Hải nói: “Tôi thương, tôi thương” Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai” Hải nói: ........ Cứ thế trò chơi diễn ra. c) Luật chơi: - Phải nói được tên bạn và 2 từ ghép có cùng chữ cái đầu của tên bạn cho có nghĩa. - Ai ngập ngừng không nói hoặc chậm nhịp là phạm luật. - Nói không có nghĩa hoặc khác chữ cái đầu của tên bạn là phạm luật. - Một bạn có thể nhắc đến nhiều lần nhưng không được nói lại từ mà bạn trước đã nói. - Hai người có thể đối đáp tay đôi nhưng không được nhắc lại từ  mình đã ghép lần trước.

- Có thể chỉ nói 1 từ hoặc 1 cụm từ nhưng phải có nghĩa và cùng chữ cái đầu. Ví dụ: Lan lắt la lắt léo, Lan lúng liếng,....

Dẫn bóng

a) Mục đích ý nghĩa: - Giúp các em có phản xạ nhanh nhẹn, khéo léo.     - Rèn luyện sức khoẻ và kĩ năng dẫn bóng.     - Tạo không khí vui vẻ để học tập và rèn luyện.      b)Cách chơi - Đội hình: Hàng ngang hoặc hàng dọc. - Nội dung: Đưa bóng theo qui định đến đích. - Chuẩn bị: + Bóng đá hoặc bóng chuyền, số lượng bằng số đội chơi. + Ghế 4 chân, số lượng gấp đôi số đội chơi. Hướng dẫn: Quản trò chia tập thể chơi thành các đội có số lượng bằng nhau (đều nam, nữ). Mỗi đội khoảng từ 8 - 10 em. Trong mỗi đội lại được chia làm 2 nhóm nhỏ (số lượng mỗi nhóm bằng nhau). Hai nhóm của mỗi đội đứng ở hai vạch qui định đối diện nhau. Giữa hai nhóm đặt 2 ghế. Khi có lệnh chơi, người số 1 của nhóm 1 dẫn bóng đến đưa cho người số 1 của nhóm của nhóm 2, trong khi dẫn bóng phải cho bóng chui qua 2 ghế, còn người chơi nhảy qua ghế. Khi người số 1 của nhóm 2 nhận bóng lại dẫn trở lại qua 2 ghế cho người số 2 của nhóm 1, cứ thế cho đến người cuối cùng. - Bóng phải chui qua hai ghế, người chơi phải nhảy qua. - 2 Ghế xếp so le nhau. - Đổ ghế là phạm quy, trở về vị trí xuất phát chơi lại. Đội nào không phạm luật 10 điểm. Tổng số điểm đội nào cao nhất là đội đó thắng cuộc c)Luật chơi: - Bóng không chui qua 2 ghế trừ 1 điểm. - Người chơi không nhảy qua ghế trừ 1 điểm. - Đổ ghế trừ 2 điểm - Đội nào nhanh nhất là thắng cuộc.

Lưu ý:  Có thể tăng thêm nhiều ghế để tăng mức độ khó của trò chơi.

Ban nhạc đặc biệt

a)Mục đích, ý nghĩa: -Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh nhạy cho các em.   b)Cách chơi: - Quản trò quy định một nhóm đóng giả gà con. Nhóm khác đóng giả gà mái, nhóm khác nữa đóng giả gà trống. Khi được đọc đến tên mình cùng động tác chỉ tay của quản trò lập tức nhóm phải phát ra tiếng kêu của gà. Ví dụ: Gà con kêu chíp  chíp..., Gà mái kêu cục...cục... Gà trống kêu: ò, ó, o, o. Lệnh được phát ra liên tục cho ba nhóm sẽ tạo ra bản nhạc rất vui. Chú ý: Để xem nhóm nào phản xạ tốt nhất, quản trò vừa làm động tác chỉ vào nhóm đó nhưng lại nói tên gà của nhóm khác, các em sẽ phát hiện ra tiếng kêu nhầm. c) Luật chơi:

- Quản trò chỉ tay nhóm nào mà nhóm đó không đọc được hoặc đọc chậm hoặc đọc sai theo quy định thì phạm luật

Theo Đoàn Thanh Niên

Trò chơi là một hoạt động thu hút được thiếu nhí bởi tính hấp dẫn của nó. Với đặc điểm tâm lí của trẻ em là hiếu động, thích cái mới, cái hấp dẫn, ham chơi, khi tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi Phụ trách Đội và thầy cô  không thể không đưa nội dung trò chơi vào nội dung hoạt động của liên đội, chi đội.

Một số trò chơi dạy trẻ ứng xử tốt

1. Trò chơi: Lắp một đoàn tàu

VIệc cắt, dán, lắp đoàn tàu sẽ dạy bé tính kiên nhẫn.

a.Cách chơi:
Bạn cần vài cái vỏ hộp rỗng đủ lớn để bé ngồi vào trong. Chuẩn bị các phụ liệu để cắt dán, và dạy một bé cách để biến cái hộp của mình thành một toa tàu. Sau khi trẻ cố gắng trang trí chiếc hộp với bánh xe, cửa sổ và bất cứ thứ gì trẻ nghĩ ra, bạn hãy giúp bé nối từng toa với nhau.

b. Tác dụng:
Trò chơi này dạy trẻ tính kiên nhẫn. Trò chơi này yêu cầu trẻ nhiều công đoạn chuẩn bị, và nó sẽ mang lại cho trẻ sự thích thú sau khi đạt được thành quả.


2. Trò chơi:  Tươi tỉnh lên nào

Trò bắt chước những khuôn mặt trên giấy giúp trẻ biết cách cảm thông.

a. Cách chơi:
Trên những tờ giấy vuông cỡ lớn, vẽ một loạt những khuôn mặt với sắc thái không vui khác nhau - buồn, giận dữ, ốm, hoảng sợ. Đặt các tờ giấy vào một cái rổ và yêu cầu lũ trẻ lần lượt chọn một khuôn mặt và thể hiện cảm xúc theo khuôn mặt đó. Chẳng hạn một đứa trẻ "buồn" có thể giả vờ khóc. Và nhiệm vụ của những đứa khác là phải giúp bạn nó tươi tỉnh lên. Đầu tiên, chúng nên hỏi các câu "Sao bạn lại buồn? Tớ có thể làm gì giúp bạn bây giờ?". Sau khi đứa trẻ nhập vai giải thích "Bạn tớ ác ý với tớ" - những đứa trẻ khác sẽ đưa ra giải pháp, như vỗ vai, và nói "tớ rất tiếc" hoặc chia sẻ một mẩu bánh.

b. Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự cảm thông và tầm quan trọng của việc tôn trọng cũng như tốt bụng với người khác.


3. Trò chơi : Gần hoặc Xa


a.Cách chơi:
Chọn một đứa trẻ đóng vai "người tìm kiếm". Đề nghị trẻ ra khỏi phòng trong khi các trẻ khác giấu một đồ vật đi, như một quả bóng đỏ, ở đâu đó trong phòng. Gọi "người tìm kiếm" trở lại và đề nghị đi tìm quả bóng, trong khi những trẻ khác kêu lên những gợi ý "cậu đang đến gần" hay "cậu đang đi xa". Chơi cho đến khi tìm thấy đồ vật, và bắt đầu lại với "người tìm kiếm" mới.

b. Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự hợp tác.


4. Trò chơi :Tôi là gián điệp


a.Cách chơi:
Lần lượt các trẻ chọn một vật ở gần mình và mô tả: "Bằng đôi mắt tí hon của mình tớ nhìn thấy một thứ gì đó màu xanh lá cây...". Trẻ khác sẽ cố gắng đoán xem vật đó là gì "Một cái cây!" "Quần đùi của bố!"... Ai đoán đúng sẽ được làm "gián điệp" tiếp theo.

b. Tác dụng:
Trò chơi này dạy trẻ tính kiên nhẫn. Trò này cũng có ích trong những chuyến đi chơi dài hoặc xa, như trên một chuyến bay dài.


5. Trò chơi :"Xin phép mẹ"


a.Cách chơi:
Xếp hàng các trẻ muốn chơi trước mặt bạn, cách khoảng 3 mét. Ra lệnh với một trẻ "Bạn Mai, bước lên phía trước một bước". Nếu Mai đáp lại "Xin phép mẹ", bạn có thể nói, "được, con được phép" hoặc "không, con không được phép".

Nếu lời đáp của bạn là "được", hãy chắc chắn rằng bé Mai sẽ nói "cám ơn" trước khi bước lên. Nếu bé nào quên xin phép hoặc cảm ơn thì sẽ bị quay trở lại vạch xuất phát. Tiếp tục chơi cho đến khi một bé khác bước đến vị trí của "Mẹ". Và bé đó sẽ có cơ hội đóng vai mẹ.

b. Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự tôn trọng. Nhớ phải giải thích rõ ràng luật chơi với trẻ để tránh nhầm lẫn.


6.Trò  chơi: Nói sự thật

a.Cách chơi:
Khi cả gia đình quây quần, hãy để cho tất cả mọi người có cơ hội kết thúc câu "Tôi đã từng sợ hãi khi...". Bố và mẹ có thể bắt đầu trò chơi bằng cách kể chuyện của chính mình ("Bố từng sợ hãi khi Tôm biến mất trong cửa hàng và bố không thể tìm thấy"). Sau khi đã hết lượt cả nhà, hãy lặp lại trò chơi nhưng bằng một sắc thái tình cảm mới, chẳng hạn "vui" hay "ngạc nhiên".

b. Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự thành thực, và trẻ cũng sẽ cảm thấy an toàn khi nói ra sự thực.


7. Trò chơi: Xếp bít tất

Trò chơi xếp tất dạy bé tính trách nhiệm.


a.Cách chơi:
khi xếp lại tủ quần áo, hãy dọn hết những chiếc tất sang một bên. Trải chúng xuống nền nhà và nhờ bé tìm tất theo đôi. Khi trẻ đã chọn xong, dạy trẻ cách cuộn mỗi đôi tất thành một quả bóng. Sau đó, làm vài chiếc hộp đựng tất, mỗi hộp ghi tên một thành viên trong gia đình. Trẻ sẽ phải thả đúng tất của ai về hộp của người ấy.

b. Tác dụng:
Trò này sẽ dạy trẻ tính trách nhiệm. Nhớ khen ngợi trẻ đã làm tốt, và có thể lần sau trẻ sẽ xin được gập quần áo nữa.


8. Trò chơi: Bài học về giọng nói

Để trẻ nghe lời ghi âm của chính mình khi vui vẻ, khi mè nheo...

a.Cách chơi:
Đọc 10 câu từ một cuốn sách trẻ em vào một cuộn băng, sử dụng xen kẽ giọng nói dễ chịu và giọng nói mè nheo, than vãn. Bật chúng lại cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ giơ tay lên khi nghe thấy các câu có giọng nói dễ chịu. Khi trẻ làm đúng, hãy cho bé được ghi âm giọng mình ở trạng thái ngớ ngẩn nhất, mè nheo nhất và dễ thương nhất.

b. Tác dụng:
Trò này dạy cho trẻ  thấy mè nheo chẳng hay ho chút nào.