Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024

Huyết thanh và huyết tương là hai thành phần cơ bản của máu. Tuy nhiên bạn có biết huyết tương và huyết thanh được ứng dụng ra sao trong y học?

Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
Hình ảnh của huyết thanh

Huyết thanh là gì?

Trong y học, huyết thanh là phần thu được sau khi loại bỏ các tế bào hồng cầu, bạch cầu và các thành phần đông máu ra khỏi thể tích máu. Hay nói cách khác, huyết thanh chính là huyết tương đã loại bỏ những chất chống đông ra bên ngoài. Huyết thanh này là huyết thanh sinh lý (physiologic serum) khác hoàn toàn với huyết thanh trắng da (serum) với các thành phần là vitamin, collagen, thảo mộc…mà các chị em hay sử dụng.

Huyết tương là gì?

Khi đem một thể tích máu quay ly tâm, thể tích máu này sẽ phân thành hai lớp một lớp màu đỏ chứa tế bào màu và lớp có màu vàng chính là huyết tương. Huyết tương là phần vô hình, có thành phần chủ yếu là nước. Ngoài ra, huyết tương còn chứa nhiều chất quan trọng đối với sự phát triển và chuyển hóa của cơ thể như albumin, các yếu tố đông máu, các kháng thể, đường, vitamin, muối khoáng, hormone, các men,…Huyết tương thay đổi theo giờ trong cơ thể. Chẳng hạn như sau bữa ăn, huyết tương có màu vàng đục và sau khi ăn từ 1 – 2h sẽ chuyển sang màu vàng chanh.

Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
Hình ảnh của huyết tương

Ứng dụng của huyết thanh trong y học

Huyết thanh có thể bảo quản được ở nhiệt độ 2-6 độ C trong vài ngày. Người ta thường dùng huyết thanh để kiểm tra xét nghiệm nhóm máu. Huyết thanh động vật được dùng để làm thuốc chống độc, chống nọc độc, được sử dụng nhiều nhất trong các trường hợp chữa và dự phòng một số bệnh nhiễm trùng. Ngoài ra, nó còn có thể được truyền vào máu với mục đích bổ sung một số loại dưỡng chất mà máu thiếu hụt, cũng như được sử dụng trong một số trường hợp như điều trị thiếu hụt miễn dịch, dị ứng và dự phòng bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia).

Trong điều trị và dự phòng các bệnh nhiễm trùng: huyết thanh chỉ có tác dụng đối với những bệnh mà cơ chế bảo vệ cơ thể chủ yếu là nhờ miễn dịch dịch thể. Chẳng hạn như huyết thanh kháng uốn ván (SAT) và huyết thanh kháng bạch cầu (SAD). Bên cạnh đó, còn có huyết thanh kháng ho gà, kháng sởi, huyết thanh kháng virus viêm gan, virus quai bị,…

Giảng viên Cao đẳng xét nghiệm – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, huyết tương và huyết thanh đều cùng là thành phần dịch thể của máu, khác biệt dễ nhận thấy là trong huyết tương có fibrinogen và các thành phần vật chất có liên quan với sự đông máu, còn trong huyết thanh thì không có các thành phần này nên nó không làm đông máu và trong hơn huyết tương. Do đó muốn thu được huyết tương thì người ta phải cho các chất chống đông trong khi đó thì không cần cho chất chống đông để thu lấy huyết thanh.

Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024

Huyết tương giàu tiểu cầu có tác dụng kích thích phục hồi tái tạo mô

Ứng dụng của huyết tương trong y học

Huyết tương được ứng dụng chủ yếu trong truyền máu. Và với sự phát triển của khoa học công nghệ trong y học hiện đại ngày nay, thay vì việc truyền máu toàn phần thì nguyên tắc cơ bản của truyền máu hiện đại chính là chỉ sử dụng loại chế phẩm máu mà người bệnh cần nhằm phát huy tối đa hiệu quả và hạn chế tối thiểu những tai biến truyền máu.Trong các chế phẩm máu được dùng trong truyền máu, các chế phẩm chứa huyết tương được sử dụng khá phổ biến, chủ yếu là huyết tương giàu tiểu cầu và huyết tương tươi đông lạnh.

Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là loại huyết tương chứa lượng tiểu cầu cao hơn gấp nhiều lần so với tiểu cầu trong máu bình thường. Huyết tương giàu tiểu cầu có tác dụng kích thích phục hồi tái tạo mô, tăng sinh collagen nên được ứng dụng cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối hay ứng dụng trong thẩm mỹ để trẻ hoá làn da. Với tác dụng kích thích sản sinh collagen, nguyên bào sợi, keratin, huyết tương giàu tiểu cầu cũng được ứng dụng để điều trị cho các bệnh nhân rụng tóc nhiều, hói.

Ứng dụng của huyết tương giàu tiểu cầu

Huyết tương tươi đông lạnh là huyết tương được tách ra từ máu toàn phần và được để đông lạnh trong vòng 6h sau khi lấy dự trữ ở -18 độ C. Một đơn vị huyết tương tươi đông lạnh có thể tích khoảng từ 200-300ml và chứa một lượng các yếu tố đông máu, albumin và immunoglobulin. Truyền huyết tương được sử dụng cho các bệnh nhân thiếu các yếu tố đông máu mà không có sản phẩm chuyên biệt để truyền, bệnh nhân giảm thế tích máu và có rối loạn đông máu. Trong các trường hợp mất máu cấp bệnh nhân cũng được truyền huyết tương. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, thì cần phải làm xét nghiệm nhóm máu cho bệnh nhân cũng như làm phản ứng chéo tại giường, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

Huyết tương và huyết thanh đều là các thành phần của máu. Có vai trò quan trọng trong cơ thể con người. Các xét nghiệm về huyết thanh, huyết tương còn phản ánh tình trạng bệnh lý trong cơ thể.

1. Sự khác nhau giữa huyết thanh và huyết tương?

Huyết tương

  • Đặc điểm: Huyết tương cùng với các tế bào máu ( hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) tạo nên máu trong cơ thể con người. Huyết tương là một trong những thành phần quan trọng nhất của máu. Huyết tương chiếm tới 55 - 65% tổng lượng máu trong cơ thể.
  • Màu sắc: Huyết tương ở người khỏe mạnh là chất lỏng có màu vàng nhạt và trong suốt. Huyết tương thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý trong cơ thể, ví dụ sau bữa ăn huyết tương có màu đục và trở nên trong, màu vàng chanh sau khi ăn vài giờ.
  • Thành phần: Huyết tương chứa 90% nước về thể tích, 10% còn lại là các chất tan như protein huyết tương, các thành phần hữu cơ và muối vô cơ,...
  • Protein huyết tương: Huyết tương có chứa rất nhiều protein hòa tan và chiếm 7% về thể tích, trong đó các protein quan trọng nhất là:
    • Albumin: Là loại protein huyết tương phổ biến nhất (3,5-5g/dL máu) và là yếu tố chính gây ra áp suất thẩm thấu (osmotic pressure) của máu. Các chất chỉ hòa tan một phần hoặc sẽ không hòa tan trong nước được vận chuyển trong huyết tương bằng cách liên kết với albumin.
    • Globulin: Alpha, beta, gamma là những protein hình cầu hòa tan trong huyết tương. Gamma protein có các kháng thể hay immunoglobulin được tổng hợp bởi tương bào.
    • Fibrinogen: Được biến đổi thành fibrin bởi các enzyme liên kết với máu trong quá trình cầm máu. Fibrinogen được tổng hợp, chế tiết ở gan.
  • Các muối khoáng: muối khoáng chiếm 0.9 g/o về thể tích bao gồm các muối điện ly như Na, K, Ca v.v.

Huyết thanh

  • Đặc điểm: Huyết thanh bình thường có thành phần và biểu hiện tương đồng với huyết tương, bao gồm cùng mức các nguyên tố vi lượng và nước. Sự khác biệt ở đây là yếu tố đông máu Fibrinogen không có trong huyết thanh. Trong máu, huyết thanh là thành phần không phải dạng tế bào máu (không chứa tế bào bạch cầu hoặc hồng cầu), cũng không phải chất đông máu. Huyết thanh là huyết tương không bao gồm tơ huyết. Huyết thanh bao gồm tất cả protein không được sử dụng trong quá trình đông máu và tất cả các chất điện giải, kháng thể, kháng nguyên, nội tiết tố, và bất kỳ chất ngoại sinh nào.
  • Màu sắc: Một mẫu huyết thanh bất thường có thể có màu sữa, đục hay vàng đậm và nó chỉ ra các tình trạng bất thường như là Cholesterol máu cao hay là tăng Billirubin máu.
  • Thành phần: Thành phần của huyết thanh bao gồm các nguyên tố vi lượng và đa lượng như: Kali, Natri, Canxi, Clorua, Phosphor, Magie, Enzyme, axit uric, glucose, bilirubin, creatinine,...
  • Cách tạo ra huyết thanh là cho máu đông lại trong thời gian nhất định, tiếp đến đun ống bằng que thử, sau một thời gian sẽ loại bỏ được máu đã đông ra ngoài, sau đó ly tâm ống. Sau khi làm xong các bước này chúng ta sẽ có được huyết thanh.
    Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024

Huyết tương và huyết thanh đều là các thành phần của máu

2. Ứng dụng trên lâm sàng

Huyết tương

  • Huyết tương giàu tiểu cầu có nhiều tác dụng trong làm đẹp và chữa bệnh
  • Huyết tương có vai trò vận chuyển các nguyên liệu quan trọng của cơ thể, như glucose, sắt, ô xy, hormon, protein.... Mỗi lít huyết tương chứa khoảng 75g protein.
  • Huyết tương còn được tiến hành tách các thành phần của máu ra để truyền cho bệnh nhân theo nguyên tắc “thiếu gì truyền nấy”. Thay vì việc truyền máu toàn phần thì nguyên tắc cơ bản của truyền máu hiện đại chính là chỉ sử dụng loại chế phẩm máu mà người bệnh cần nhằm phát huy tối đa hiệu quả và hạn chế tối thiểu những tai biến truyền máu. Các chế phẩm chứa huyết tương được sử dụng khá phổ biến, chủ yếu là huyết tương giàu tiểu cầu và huyết tương tươi đông lạnh.
  • Chỉ định truyền huyết tương
  • Bệnh nhân có giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh khi không có chế phẩm chuyên biệt để truyền.
  • Bệnh nhân có ban xuất huyết do giảm tiểu cầu (thrombotic thrombocytopenic purpura) trong khi phải thay huyết tương.
  • Bệnh nhân bị truyền máu khối lượng lớn và có triệu chứng của rối loạn và đang chảy máu.
  • Bệnh nhân bị thiếu antithrombine III khi không có antithrombine III đậm đặc để truyền.
  • Chảy máu cấp kèm giảm toàn bộ yếu tố đông máu.
  • Bệnh lý đông máu do tiêu thụ kèm giảm nặng các yếu tố đông máu

Huyết thanh

  • Chẩn đoán bệnh như: Brucellosis do vi khuẩn gây ra, Amebiasis do ký sinh trùng gây ra, Bệnh sởi, Rubella, viêm gan B, HIV/AIDS, bệnh giang mai, nhiễm nấm, bệnh sùi mào gà do HPV, bệnh Herpes sinh dục do HSV,...
  • Truyền huyết thanh: Người ta dùng huyết thanh để chỉ những dung dịch có thể truyền vào máu nhằm bù một số chất bị thiếu hụt.Truyền huyết thanh để bổ sung cho cơ thể khi cơ thể có dấu hiệu thiếu hụt miễn dịch, dị ứng, sử dụng huyết thanh trong phòng và chữa nhiễm trùng rất hiệu quả, các loại huyết thanh điều chế có tác dụng kháng nhiều loại bệnh như ho gà, sởi, uốn ván,... một số loại khác có tác dụng ngừa viêm gan B, quai bị,....

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ , hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Chức năng của Globulin miễn dịch
  • Globulin miễn dịch hoạt động thế nào?
  • Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan

  • Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
  • Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
  • Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
    Công dụng thuốc Anthrasil Anthrasil thuộc nhóm thuốc điều trị và dự phòng bệnh than qua đường hô hấp dành cho cả trẻ em và người lớn. Anthrasil được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch, bệnh nhân cần được giám sát chặt ... Đọc thêm
  • Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024
    Công dụng thuốc Cutaquig Thuốc Cutaquig là một Globulin miễn dịch được dùng ở những người bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát. Thuốc giúp làm giảm nhiễm trùng nghiêm trọng và số lần dùng thuốc, nhập viện. Tuy nhiên, việc dùng thuốc cũng ... Đọc thêm

Huyết thanh là gì nguyên lý và phân loại năm 2024

Công dụng thuốc Cuvitru

Thuốc Cuvitru là một dạng globulin miễn dịch. Đây là một giải pháp khử trùng được làm từ huyết tương của con người. Globulin miễn dịch có chứa các kháng thể giúp cơ thể bạn tự bảo vệ chống lại ...