Khi nói về hệ tuần hoàn và cân bằng nội môi, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

Các thuốc uống phải đi qua thành ruột và sau đó qua tuần hoàn cửa gan; cả hai đều là những vị trí thường xảy ra chuyển hóa pha đầu [sự chuyển hóa diễn ra trước khi thuốc vào hệ thồng tuần hoàn]. Do đó, nhiều loại thuốc có thể được chuyển hóa trước khi đạt nồng độ đầy đủ trong huyết tương. Dạng uống của các thuốc ít hòa tan trong nước, hấp thu chậm thường có sinh khả dụng thấp.

Không đủ thời gian để xảy ra hấp thu qua đường tiêu hóa là một nguyên nhân phổ biến gây sinh khả dụng thấp. Nếu thuốc chưa hòa tan hoặc không thấm qua màng biểu mô [ví dụ, thuốc bị ion hóa cao và phân cực], thời gian tại vị trí hấp thu có thể không đủ. Trong những trường hợp như vậy, sinh khả dụng thấp và khác nhau nhiều.

Tuổi, giới tính, hoạt động thể chất, kiểu gen di truyền, căng thẳng, các rối loạn [như giảm axit dịch vị, hội chứng hấp thu kém], hoặc phẫu thuật tiêu hoá trước đó [ví dụ phẫu thuật điều trị béo phì] cũng có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Các phản ứng hóa học làm giảm sự hấp thu có thể làm giảm sinh khả dụng. Bao gồm sự hình thành phức hợp [ví dụ giữa tetracyclin và các ion kim loại đa hóa trị], thủy phân bởi axit dạ dày hoặc các enzym tiêu hóa [ví dụ thủy phân penicillin và cloramphenicol palmitat], liên hợp trong thành ruột [ví dụ isoproterenol liên hợp với sulfo], hấp phụ thuốc [ví dụ, digoxin bị hấp phụ bởi cholestyramin], và sự trao đổi chất của hệ vi khuẩn trong lòng ruột.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy, cacbon đioxide, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ thể để nuôi dưỡng nó và giúp chống lại bệnh tật, ổn định nhiệt độ cơ thể và độ pH, và để duy trì cân bằng nội môi. Bên cạnh đó, hệ tuần hoàn tiếp nhận sản phẩm phân huỷ [chất thái, CO2,..] do tế bào thải ra qua nước mô rồi theo máu đến các cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.

Hệ tuần hoàn của người. Màu đỏ là động mạch, màu lam là tĩnh mạch.

  1. Diện tích bề mặt cơ thể rất nhỏ so với thể tích cho nên sự khuếch tán của các chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được yêu cầu của cơ thể.
  2. Khoảng cách bên trong rất lớn, gây khó khăn cho sự khuếch tán.
  3. Phần lớn bề mặt cơ thể của động vật sống trên cạn không thấm nước vì vậy có tác dụng giữ nước.

Các cơ quan chuyên biệt như hệ tiêu hóa, hệ bài tiết,... có trách nhiệm khắc phục các khó khăn trên. Hệ thống tuần hoàn mang các chất từ nơi này đến nơi khác, giúp các cơ quan thực hiện tốt chức năng của chúng.

Chức năng

  1. Vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể.
  2. Vận chuyển các chất sản phẩm bài tiết ra khỏi tế bào.
  3. Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn.
  4. Vận chuyển hormone.
  5. Tham gia vào quá trình lưu thông máu, bảo vệ cơ thể

Cơ quan

  1. Dịch tuần hoàn: còn gọi là máu, dùng để vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng, khí O2 đến các tế bào cũng như mang chất thải từ tế bào trở về và thoát ra ngoài bằng các cơ quan bài tiết. Máu bao gồm: 45% tế bào máu [hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu] và 55% huyết tương [90% nước, 10% các chất khác: vitamin, muối khoáng,..]
  2. Tim: thực chất là một máy bơm, tạo sự chênh lệch về áp suất để làm cho máu lưu thông. Tim gồm 4 ngăn [2 ngăn tâm nhĩ ở phía trên bao gồm tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái, 2 ngăn tâm thất ở phía dưới bao gồm tâm thất phải và tâm thất trái], giữa tâm thất và tâm nhĩ là van tim [van 2 lá bên trái, van ba lá bên phải]
  3. Mạch máu: dùng để vận chuyển máu, bao gồm: động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

Các dạng

Hệ thống tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn hở [có ở đa số Thân mềm, trừ mực ống và bạch tuộc có hệ tuần hoàn kín, và Chân khớp] là hệ tuần hoàn không có mao mạch. Gọi là "hở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Máu được tim bơm vào một khoang chính gọi là "khoang cơ thể" bao xung quanh các cơ quan, cho phép các mô trao đổi chất trực tiếp với máu. Sau đó máu quay lại tim bằng hệ thống mạch góp. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân khớp hoặc thân mềm.

Hệ thống tuần hoàn kín

Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn này, máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn. Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu nhưng tắm trong dịch mô. Dịch mô được hình thành từ máu nhờ quá trình lọc qua thành mao mạch. Ở động vật có xương sống, đa số dịch mô quay trở lại mao mạch với áp suất thấp hơn nhưng một số lại được gom lại vào một hệ thống dẫn riêng biệt gọi là các mạch bạch huyết. Chúng sẽ đem dịch mô trở lại vòng tuần hoàn với áp lực thấp hơn áp lực của dịch mô. Hệ thống tuần hoàn kiểu này hoạt động rất có hiệu quả và là nhân tố quan trọng trong quá trình tiến hóa của các loài động vật có xương sống cỡ lớn.

Hệ thống tuần hoàn đơn

Hệ thống tuần hoàn đơn là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể. Các loài cá thường có hệ thống tuần hoàn như thế này vì chúng có được đệm đỡ từ môi trường xung quanh và thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong hệ tuần hoàn đơn, máu từ tim đi ra dưới áp lực thấp và chảy đến mang qua động mạch vào mang. Sau khi được oxi hóa, máu được tập trung vào động mạch ra mang, chúng gom lại để thành một mạch máu lớn duy nhất gọi là động mạch lưng chảy dọc theo thân cá. Các nhánh của động mạch chủ lưng trực tiếp đi đến các cơ quan trong cơ thể. Sau khi được khử oxi, máu được tập trung dưới áp suất thấp vào một khoang chứa máu lớn gọi là xoang tĩnh mạch. Các xoang chứa máu có thể tích lớn, từ đó máu chảy đến tim.

Hệ thống tuần hoàn kép

Hệ thống tuần hoàn kép là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được oxy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể. Do đi qua tim hai lần nên áp lực của máu và tốc độ dòng chảy rất cao. Hệ thống tuần hoàn kép gồm hai vòng tuần hoàn nhỏ hơn là vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống. Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú có hệ thống tuần hoàn kép như thế này.

  • Vòng tuần hoàn phổi: Máu sau khi bị khử oxy được đưa vào tâm nhĩ phải ở trong tim, từ đây máu được chuyển sang tâm thất phải và được bơm lên phổi qua động mạch phổi. Ở phổi, máu giải thoát khí CO2 và hấp thụ oxy rồi quay trở lại tim qua tĩnh mạch phổi.
  • Vòng tuần hoàn hệ thống: máu chảy dưới áp lực cao từ tâm thất trái qua động mạch chủ để phân phối đi khắp cơ thể. Sau khi trao đổi chất với các tế bào trong mô, máu trở lại tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới kết thúc vòng tuần hoàn.

Bài chi tiết: Động mạch

Động mạch là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, dẫn máu từ tim đến các cơ quan. Máu trong động mạch có lượng oxy cao, ngoại trừ ở động mạch phổi và động mạch rốn.

Tĩnh mạch

Tĩnh mạch hay ven, ven là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, dẫn máu trở về tim [đối ngược với động mạch đưa máu từ tim ra]. Thường thì máu trong tĩnh mạch có lượng oxy thấp khi đưa máu từ các mô trong cơ thể về tim. Hai ngoại lệ là tĩnh mạch rốn và tĩnh mạch phổi. Trong hai trường hợp này máu tĩnh mạch có lượng dưỡng khí cao.

Mao mạch

Mao mạch là các mạch máu và mạch bạch huyết [lymph vessel] nhỏ nhất của một cơ thể. Các mao mạch là nơi đảm bảo chức năng chính của hệ mạch, đó là nơi xảy ra sự trao đổi nước, O2, CO2, chất dinh dưỡng và các chất thải giữa máu và các mô xung quanh chúng.[3]. Mao mạch bạch huyết kết nối với các mạch bạch huyết lớn hơn để thoát bạch huyết thu thập được trong vi tuần hoàn.

Cấu tạo của thành mạch

Các quy luật phân phối động mạch

Quy luật về đường đi của động mạch từ nguyên ủy đến cơ quan Quy luật phân nhánh trong các cơ quan

Vòng tuần hoàn máu

Vòng tuần hoàn lớn [đại tuần hoàn] Tuần hoàn bé [tiểu tuần hoàn]

Tuần hoàn bàng hệ

Hệ động mạch

Thân động mạch chủ Động mạch chủ Hê tĩnh mạch Các tĩnh mạch phổi Các tĩnh mạch tim Các tĩnh mạch chủ Tĩnh mạch cửa

Hệ bạch huyết

Nhìn chung

Các đường bạch huyết

Ống ngực Ống bạch huyết phải

Các mô bạch huyết

Các hạch bạch huyết

  • Tim
  • Mạch máu
  • Giải phẫu cơ thể người

  • W.D. Phillips and T.J. Chilton, Biology, Oxford University Press, 1991
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hệ tuần hoàn.

  Bài viết chủ đề y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hệ_tuần_hoàn&oldid=68649295”

Video liên quan

Chủ Đề