Khoản học phí được chi như thế nào

Tại Điều 2 Quyết định 51/2013/QĐ-UBND có quy định nguyên tắc thực hiện thu - chi các khoản thu khác là thu đủ bù chi. Thực tế phát sinh trường hợp, nhà trường thoả thuận thống nhất mức thu các khoản thu với cha mẹ học sinh. Nhưng đến cuối năm học, không thực hiện chi hết số kinh phí thu được. Phòng Tài chính kiến nghị phải trả lại học sinh số kinh phí còn tồn đó.

Bà Duyên hỏi, đối với các khoản thu như chăm sóc bán trú, trang thiết bị bán trú, tiền nước uống thì xác định đối tượng, mức chi chi trả lại số tiền tồn như thế nào? Kiến nghị của Phòng Tài chính như trên có đúng không? Nhà trường có được thực hiện chuyển số kinh phí tồn sang năm sau thực hiện tiếp khi cha mẹ học sinh nhất trí hay không?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Về tổ chức thu và sử dụng học phí

Khoản 2, Điều 13 và Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về chính sách học phí quy định:“Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính”; “Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.

Vì vậy, đề nghị bà thực hiện quản lý thu – chi từ nguồn học phí theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (hiện nay, Nghị định này được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập).

Về quản lý các khoản thu khác

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 gửi các Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Vì vậy, đề nghị bà Duyên nghiên cứu nội dung hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện.

Theo phân công của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì xây dựng chính sách về học phí và các khoản thu khác tại các cơ sở giáo dục. Vì vậy, trường hợp còn có vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với Bộ Giáo dục và Đào tạo để được giải đáp cụ thể.

Chinhphu.vn


  • Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
  •   
  •  

Ngày gửi: 14/12/2017

Nội dung:  Tôi có một số vấn đề nhờ tư vấn:

Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miên, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;

Thực hiện Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, UBND thành phố ban hành quyết định mức thu học phí đối với các cấp học trên địa bàn. Cụ thể ở cấp Quận huyện có:

Cấp học Mầm non và THCS trên địa bàn Quận, huyện đã các trường thu học phí trong năm 2017. Hiện tại toàn bộ khoản thu học phí các đơn vị trường học nộp 100% vào Tài khoản tiền gửi tại Kho Bạc Nhà nước nơi giao dịch để quản lý, khi có nhu cầu chi thì lập dự toán rút chi.

1/ Theo quy định (Phòng Giáo dục và Đào tạo):

- 40% nguồn thu từ học phí để làm nguồn cải cách tiền lương.

- 60% nguồn thu từ học phí để bổ sung chi thường xuyên cho các trường Mầm non và THCS.

Vậy văn bản nào quy định ?

2/ Thực hiện chi:

- Chi hoạt động thường xuyên phần 60%, các Trường Mầm non và THCS đã chi hoạt động dạy và học cùng với nguông ngân sách cấp. Cuối năm 2017 Phòng Giáo dục và ĐT quyết toán khoản thu chi từ học phí và đề nghị UBND huyện ghi thu ghi chi theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.

+ Mục ghi chi theo quy định của MLNS

+ Mục ghi thu theo quy định của MLNS cụ thể Thông tư số 300/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 đã bỏ Tiểu mục "2501 học phí" .

Vậy khi ghi thu thì hạch toán mục nào?

- Phần 40% học phí trích nộp vào ngân sách hạch toán Chương, Mục, Tiểu mục nào ?.

Xin cảm ơn

Người gửi: Đỗ Hồng Long   Địa chỉ: Quận Hải Châu

Đơn vị trả lời: Sở Tài chính

  • Nội dung trả lời
  • Văn bản trả lời

Sở Tài chính có ý kiến trả lời như sau:

1. Về quy định trích 40% từ số thu học phí để tạo nguồn cải cách tiền lương

Theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 67/2017/TT-BTC ngày 30/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ thì “Đối với số thu học phí chính quy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định)”.

2. Về việc ghi thu ghi chi học phí

Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 9, Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, có quy định “Các khoản thu sự nghiệp không thuộc danh Mục thu phí, lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định”

Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015 thì học phí không thuộc danh mục phí, lệ phí, theo đó, không thực hiện ghi thu ghi chi học phí vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng!