Nếu thu khí etilen đi ra từ ống dẫn khí của ống số 2 thì dùng phương pháp dời nước

Thí nghiệm điều chế và thử tính chất của etilen được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô đã có sẵn vài viên đá bọt (ống số 1) rồi thêm từ từ 4 ml dung dịch H2SO4 đặc và lắc đều. Nút ống số 1 bằng nút cao su có ống dẫn khí rồi lắp lên giá thí nghiệm.

Bước 2: Lắp lên giá thí nghiệm khác một ống hình trụ được đặt nằm ngang (ống số 2) rồi nhồi một nhúm bông tẩm dung dịch NaOH đặc vào phần giữa ống. Cắm ống dẫn khí của ống số 1 xuyên qua nút cao su rồi nút vào một đầu của ống số 2. Nút đầu còn lại của ống số 2 bằng nút cao su có ống dẫn khí Nhúng ống dẫn khí của ống số 2 vào dung dịch KMnO4 đựng trong ống nghiệm (ống số 3).

Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng hỗn hợp trong ống số 1.

Cho các phát biểu sau:

    (a) Ở bước 1, nếu thay ancol etylic bằng ancol metylic thì trong thí nghiệm vẫn thu được etilen.

    (b) Bông tẩm dung dịch NaOH đặc có tác dụng loại bớt tạp chất trong khi sinh ra.

    (c) Đá bọt có vai trò làm cho chất lỏng không trào lên khi đun nóng.

    (d) Trong thí nghiệm trên, ở ống số 3 không xuất hiện chất rắn.

    (e) Nếu thu khí etilen đi ra từ ống dẫn khí của ống số 2 thì dùng phương pháp dời nước.

Số phát biểu đúng là    

Câu hỏi: Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm từ C2H5OH, (H2SO4 đặc, 170oC) thường lẫn các oxit như SO2, CO2. Chất dùng để làm sạch etilen là

A. dd KMnO4 loãng dư

B. dd brom dư

C. dd NaOH dư

D. dd Na2CO3 dư

Lời giải:

Đáp án đúng: C - dd NaOH dư

Giải thích: 

- Ta dùng NaOH dư sẽ loại bỏ được CO2, SO2 mà không ảnh hưởng đến sản phẩm cần điều chế.

SO2 + 2NaOH dư → Na2SO3 + H2O

CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O

- Ta không dùng KMnO4 và Brom vì nó phản ứng với sản phẩm chính CH2=CH2 và SO2

- Na2CO3 thì không phản ứng với SO2

Kiến thức mở rộng:

1. Etilen là gì?

Etilen hay còn gọi là Ethylene là một chất khí, một trong các loại hidrocacbon và là một anken (alkene) đơn giản nhất có công thức hóa học là C2H4 hay CH2=CH2.

Etilen chính là một trong những chất khí sinh học đầu tiên mà con người biết đến, là loại khí Olefin đơn giản nhất. Vì thế Etilen rất gần gũi với đời sống chúng ta, thậm chí ngay chính trong gia đình mình.

Tính chất vật lí của khí Etilen:

Là chất khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước, dễ bắt cháy và có mùi ngọt nhẹ của xạ hương.

Tính chất hóa học của khí Etilen

Tổng quát thì C2H4 tác dụng được với rất nhiều chất ở nhiều dạng khác nhau như: khí oxy, dung dịch brom, phản ứng trùng hợp của etilen C2H4, vân vân… C2H4 là một chất khí hoàn toàn không thể trơ về mặt hóa học. Có thể tham gia phản ứng ở nhiều dạng khác nhau.

Cụ thể tính chất hóa học Etilen như sau:

Etilen có công thức cấu tạo:  Viết gọn là : CH2=CH2

Trong phân tử etilen C2H4, có một liên kết đôi giữa hai nguyên tử cacbon, bao gồm 1 liên kết kém bền, dễ dàng đứt khi tiến hành phản ứng hóa học.

2. Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm 

2.1. Hóa chất và dụng cụ

H2SO4 đặc, rượu etylic (C2H5OH), Canxi cacbua (CaC2), Pd, đá bọt ….

Đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ, kẹp, chậu thủy tinh, ống dẫn khí,…

2.2. Phương pháp thu khí etilen

Cách 1: Sử dụng phương pháp đẩy nước, do khí etilen là chất khí ít tan trong nước.

Cách 2: Điều chế khí axetilen từ canxi cacbua, sau đó cho tác dụng với khí Hidro có xúc tác Pd hoặc Pb.

2.3. Điều kiện phản ứng

Nhiệt độ: 170 độ C;  xúc tác: H2SO4  đặc, Pb, Pd

2.4. Cách thực hiện thí nghiệm

  • Lắp dụng cụ như hình vẽ trên
  • Đun nóng hỗn hợp (H2SO4 đặc, rượu etylic (C2H5OH)) đến 170 độ C thì thấy  có khí etilen thoát ra có hiện tượng etilen đẩy nước trong ống nghiệm dùng để thu khí etilen. Chờ đến khi lượng etilen đẩy hết lượng nước ra ống nghiệm thì nhanh chóng lấy nút cao su đậy miệng ống nghiệm lại, chú ý là phải đậy miệng ống nghiệm lại mới được lật ống nghiệm lên.

2.5. Phương trình hóa học

Từ phần phương pháp thu khí trên ta có phương trình hóa học xảy ra theo các cách:

Cách 1: Sử dụng phương pháp đẩy nước, do khí etilen là chất khí ít tan trong nước.

C2H5OH → C2H4 + H2O (Xúc tác của H2SO4 đặc, nhiệt độ 170 độ C)

Cách 2: Điều chế khí axetilen từ canxi cacbua, sau đó cho tác dụng với khí Hidro có xúc tác Pd hoặc Pb.

CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2

C2H2 + H2 → C2H4  (Xúc tác Pd hoặc Pb)

* Lưu ý khi điều chế etilen

- Khí etilen sinh ra có lẫn CO2 và SO2. Để khí không lẫn tạp chất thì cần phải dẫn qua bông tẩm NaOH đặc để loại bỏ 2 khí này.

- Phản ứng xảy ra ở 170°C nên phải cho đá bọt vào để hỗn hợp không sôi đột ngột và quá mạnh sẽ trào chất lỏng ra ngoài, không đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm.

* Ứng dụng của Ethylene trong công nghiệp như:

- Dùng trong sản xuất bao bì

- Vận chuyển

- Ngành điện tử

- Ngành dệt may

- Nguyên liệu tạo ra chất phủ và chất kết dính

- Nguyên liệu trong vật liệu xây dựng

- Tham gia nhiều phản ứng tạo ra các hóa chất

- Ứng dụng vào ngành hóa dầu

- Ứng dụng dẫn xuất

* và nhiều ứng dụng khác phục vụ đời sống con người.

* Đối với các ngành nông nghiệp:

- Ethylene có khả năng làm tăng sự sinh trưởng của các tế bào thực vât

- Gây kích thích sự nảy mầm, sinh trưởng của các loại cây trồng, cây cối

- Tăng năng suất cây trồng, phục vụ các ngành nông nghiệp trồng trọt canh tác

- Đặc biệt quen thuộc nhất đối với chúng ta là làm cây trái quả nhanh chín hơn thậm chí còn chín đều, ổn định hơn so với các phương pháp khác.

- Dù đóng góp một phần không nhỏ đến đời sống con người và động – thực vật, song, chúng vẫn rất nguy hại nếu chúng ta không biết cách đối phó hay sử dụng C2H4 hay Etilen mà không hề có một kiến thức nào về nó.

Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm sẽ giúp cho các em biết và hiểu biết hơn về các kiến thức cơ bản nhất để điều chế khí etilen: nguyên liệu, phương pháp, phương trình phản ứng và một số lưu ý khi điều chế. Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm

  • H2SO4 đặc, rượu etylic (C2H5OH), Canxi cacbua (CaC2), Pd, đá bọt ….
  • Đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ, kẹp, chậu thủy tinh, ống dẫn khí,…

Cách 1: Sử dụng phương pháp đẩy nước, do khí etilen là chất khí ít tan trong nước.

Cách 2: Điều chế khí axetilen từ canxi cacbua, sau đó cho tác dụng với khí Hidro có xúc tác Pd hoặc Pb.

Nhiệt độ: 170 độ C;  xúc tác: H2SO4  đặc, Pb, Pd

Nếu thu khí etilen đi ra từ ống dẫn khí của ống số 2 thì dùng phương pháp dời nước
Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm
  • Lắp dụng cụ như hình vẽ trên
  • Đun nóng hỗn hợp (H2SO4 đặc, rượu etylic (C2H5OH)) đến 170 độ C thì thấy  có khí etilen thoát ra có hiện tượng etilen đẩy nước trong ống nghiệm dùng để thu khí etilen. Chờ đến khi lượng etilen đẩy hết lượng nước ra ống nghiệm thì nhanh chóng lấy nút cao su đậy miệng ống nghiệm lại, chú ý là phải đậy miệng ống nghiệm lại mới được lật ống nghiệm lên.

Từ phần phương pháp thu khí trên ta có phương trình hóa học xảy ra theo các cách:

Cách 1: Sử dụng phương pháp đẩy nước, do khí etilen là chất khí ít tan trong nước.

C2H5OH → C2H4 + H2O (Xúc tác của H2SO4 đặc, nhiệt độ 170 độ C)

Cách 2: Điều chế khí axetilen từ canxi cacbua, sau đó cho tác dụng với khí Hidro có xúc tác Pd hoặc Pb.

CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2

C2H2 + H2 → C2H4  (Xúc tác Pd hoặc Pb)

  • Khí etilen sinh ra có lẫn CO2 và SO2. Để khí không lẫn tạp chất thì cần phải dẫn qua bông tẩm NaOH đặc để loại bỏ 2 khí này.
  • Phản ứng xảy ra ở 170°C nên phải cho đá bọt vào để hỗn hợp không sôi đột ngột và quá mạnh sẽ trào chất lỏng ra ngoài, không đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm.

Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm

Các bài viết bạn cần quan tâm:

Điều chế Hiđro trong phòng thí nghiệm

Tuyển tập đề thi HSG hóa 8

Đề thi HSG môn hóa 9 huyện Kinh Môn-Hải Dương năm 2017

Vì sao nước mắt lại mặn?

Liên hệ:  Facebook: Sinhh Quách

               Fanpage: PageHoahocthcs

♥Cảm ơn bạn đã xem: Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm, Cách điều chế etilen trong phòng thí nghiệm.